Skip to main content
Social Sci LibreTexts

1.2: Các giai đoạn phát triển

  • Page ID
    245944
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Hãy suy nghĩ về những giai đoạn phát triển mà bạn nghĩ rằng một khóa học về Phát triển Trẻ em sẽ giải quyết. Có bao nhiêu giai đoạn trong danh sách của bạn? Có lẽ bạn có ba: giai đoạn trứng nước, thời thơ ấu và thanh thiếu niên. Các nhà phát triển (những người nghiên cứu sự phát triển) chia phần này của vòng đời thành năm giai đoạn sau:

    • Phát triển trước khi sinh (thụ thai qua khi sinh)
    • Trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi (sinh đến hai tuổi)
    • Thời thơ ấu (3 đến 5 tuổi)
    • Thời thơ ấu trung niên (6 đến 11 tuổi)
    • Tuổi vị thành niên (12 tuổi đến tuổi trưởng thành)

    Danh sách này phản ánh các khía cạnh độc đáo của các giai đoạn khác nhau của thời thơ ấu và thanh thiếu niên sẽ được khám phá trong cuốn sách này. Vì vậy, trong khi cả 8 tháng tuổi và 8 tuổi đều được coi là trẻ em, chúng có khả năng vận động, các mối quan hệ xã hội và kỹ năng nhận thức rất khác nhau. Nhu cầu dinh dưỡng của họ là khác nhau và mối quan tâm tâm lý chính của họ cũng rất đặc biệt.

    Phát triển trước khi sinh

    Sự thụ thai xảy ra và sự phát triển bắt đầu. Tất cả các cấu trúc chính của cơ thể đang hình thành và sức khỏe của người mẹ là mối quan tâm hàng đầu. Hiểu về dinh dưỡng, chất gây quái thai (hoặc các yếu tố môi trường có thể dẫn đến dị tật bẩm sinh), chuyển dạ và sinh nở là những mối quan tâm hàng đầu.

    clipboard_ed70837aa79bda8ba6f94a236d6d62e23.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Một phôi thai nhỏ mô tả một số sự phát triển của cánh tay và chân, cũng như các đặc điểm trên khuôn mặt đang bắt đầu xuất hiện. (Hình ảnh của Lunar Caustic được cấp phép theo CCBY 2.0)

    Trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi

    Hai năm của cuộc đời là những năm tăng trưởng và thay đổi mạnh mẽ. Một đứa trẻ sơ sinh, có thính giác nhạy bén nhưng thị lực rất kém, được chuyển thành một đứa trẻ biết đi biết đi, biết nói trong một khoảng thời gian tương đối ngắn. Người chăm sóc cũng được chuyển đổi từ một người quản lý lịch trình cho ăn và ngủ thành một hướng dẫn viên liên tục di chuyển và kiểm tra an toàn cho một đứa trẻ di động, tràn đầy năng lượng.

    clipboard_ea0a10700fe07220a32fcb82e7b9e491d.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Một đứa trẻ sơ sinh quấn tã. (Hình ảnh của Han Myo Htwe trên Unsplash)

    Thời thơ ấu

    Thời thơ ấu còn được gọi là những năm mẫu giáo và bao gồm những năm sau khi trẻ mới biết đi và trước khi đi học chính thức. Khi còn là một đứa trẻ ba đến năm tuổi, đứa trẻ bận rộn học ngôn ngữ, có được ý thức về bản thân và độc lập hơn, và bắt đầu học các hoạt động của thế giới vật chất. Tuy nhiên, kiến thức này không đến nhanh chóng và trẻ mẫu giáo ban đầu có thể có những quan niệm thú vị về kích thước, thời gian, không gian và khoảng cách như sợ rằng chúng có thể đi xuống cống nếu chúng ngồi trước bồn tắm hoặc bằng cách chứng minh một cái gì đó sẽ mất bao lâu bằng cách đưa hai ngón trỏ của chúng ra cách nhau vài inch. Quyết tâm quyết liệt của một đứa trẻ mới biết đi để làm điều gì đó có thể nhường chỗ cho cảm giác tội lỗi của một đứa trẻ bốn tuổi đối với hành động mang lại sự không tán thành của người khác.

    clipboard_ef2944d9ed489c2491aab6ad9814f4a04.png
    Hình\(\PageIndex{3}\): Hai đứa trẻ đang chơi trong Vườn bách thảo Singapore (Ảnh của Alaric Sim trên Unsplash)

    Thời thơ ấu

    Độ tuổi từ sáu đến mười một bao gồm thời thơ ấu trung niên và phần lớn những gì trẻ em trải qua ở độ tuổi này có liên quan đến việc chúng tham gia vào các lớp đầu của trường. Bây giờ thế giới trở thành một trong những học tập và kiểm tra các kỹ năng học tập mới và bằng cách đánh giá khả năng và thành tích của một người bằng cách so sánh giữa bản thân và những người khác. Các trường so sánh học sinh và công khai những so sánh này thông qua các môn thể thao đồng đội, điểm kiểm tra và các hình thức công nhận khác. Tốc độ tăng trưởng chậm lại và trẻ em có thể tinh chỉnh các kỹ năng vận động của mình vào thời điểm này trong cuộc sống. Và trẻ em bắt đầu tìm hiểu về các mối quan hệ xã hội ngoài gia đình thông qua tương tác với bạn bè và học sinh.

    clipboard_e14086b013c4e1baa7d67eb51b9a3543f.png
    Hình\(\PageIndex{4}\): Hai đứa trẻ chạy xuống phố ở Carenage, Trinidad và Tobago (Ảnh của Wayne Lee- Sing trên Unsplash)

    Tuổi vị thành niên

    Tuổi vị thành niên là một giai đoạn thay đổi thể chất mạnh mẽ được đánh dấu bằng sự tăng trưởng thể chất tổng thể và sự trưởng thành về giới tính, được gọi là tuổi dậy thì. Đây cũng là thời điểm thay đổi nhận thức khi thanh thiếu niên bắt đầu nghĩ về những khả năng mới và xem xét các khái niệm trừu tượng như tình yêu, nỗi sợ hãi và tự do. Trớ trêu thay, thanh thiếu niên có cảm giác bất khả chiến bại khiến họ có nguy cơ tử vong cao hơn do tai nạn hoặc mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể gây hậu quả suốt đời.8

    clipboard_e88a5573636d3e3aeecf254c86788bf30.png
    Hình\(\PageIndex{5}\): Hai phụ nữ tuổi teen mỉm cười. (Hình ảnh của Matheus Ferrero trên Unsplash)

    Có một số khía cạnh của sự phát triển đã được tranh luận sôi nổi. Hãy cùng khám phá những điều này.

    Những người đóng góp và ghi nhận

    1. Các giai đoạn phát triển của Lumen Learning được cấp phép theo CCBY 4.0

    This page titled 1.2: Các giai đoạn phát triển is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.