Skip to main content
Social Sci LibreTexts

3.2: Sinh con

  • Page ID
    245851
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Khởi phát chuyển dạ

    Sinh con thường xảy ra trong vòng một tuần kể từ ngày dự sinh của người phụ nữ, trừ khi người phụ nữ mang thai nhiều hơn một thai nhi, điều này thường khiến cô ấy chuyển dạ sớm. Khi thai kỳ tiến triển vào những tuần cuối cùng, một số thay đổi sinh lý xảy ra để đáp ứng với các hormone kích hoạt chuyển dạ.

    Một dấu hiệu phổ biến cho thấy chuyển dạ đang bắt đầu là cái gọi là “chương trình đẫm máu”. Khi mang thai, một nút nhầy tích tụ trong ống cổ tử cung, chặn lối vào tử cung. Khoảng 1—2 ngày trước khi bắt đầu chuyển dạ thực sự, nút này lỏng ra và bị tống ra ngoài, cùng với một lượng máu nhỏ.

    Khi chuyển dạ gần đến, tuyến yên của các bà mẹ sản xuất oxytocin. Điều này bắt đầu kích thích các cơn co tử cung mạnh hơn, đau đớn hơn, trong một vòng phản hồi tích cực - kích thích sự tiết prostaglandin từ màng bào thai. Giống như oxytocin, prostaglandin cũng tăng cường sức mạnh co bóp tử cung. Tuyến yên của thai nhi cũng tiết ra oxytocin, làm tăng tuyến tiền liệt hơn nữa.

    Và việc kéo dài cổ tử cung của thai nhi đủ tháng ở tư thế cúi đầu được coi là chất kích thích co bóp tử cung. Kết hợp lại, những thứ này kích thích chuyển dạ thực sự. 10

    Các giai đoạn sinh nở để sinh âm đạo

    Giai đoạn đầu

    Các cơn co tử cung biểu thị rằng giai đoạn đầu của chuyển dạ đã bắt đầu. Những cơn co thắt này ban đầu có thể kéo dài khoảng 30 giây và cách nhau 15 đến 20 phút. Chúng tăng thời lượng và tần suất lên hơn một phút và cách nhau khoảng 3 đến 4 phút. Thông thường, các bác sĩ khuyên rằng họ nên được gọi khi các cơn co thắt đến khoảng 5 phút một lần. Một số phụ nữ trải qua chuyển dạ giả hoặc co thắt Braxton-Hicks, đặc biệt là với đứa con đầu lòng. Những thứ này có thể đến và đi. Chúng có xu hướng giảm dần khi người mẹ bắt đầu đi bộ xung quanh. Những cơn đau chuyển dạ thực sự có xu hướng tăng lên khi đi bộ. Trong một trong 8 trường hợp mang thai, túi ối hoặc nước mà thai nhi bị đình chỉ có thể bị vỡ trước khi chuyển dạ bắt đầu. Trong những trường hợp như vậy, bác sĩ có thể gây chuyển dạ với việc sử dụng thuốc nếu nó không tự bắt đầu để giảm nguy cơ nhiễm trùng. Thông thường túi này không vỡ cho đến giai đoạn sau của chuyển dạ.

    Giai đoạn đầu tiên của chuyển dạ thường dài nhất. Trong giai đoạn này, cổ tử cung hoặc mở vào tử cung giãn ra 10 centimet hoặc chỉ dưới 4 inch. Quá trình này có thể mất khoảng 12-16 giờ đối với con đầu lòng hoặc khoảng 6-9 giờ đối với những phụ nữ đã sinh con trước đó. Chuyển dạ cũng có thể bắt đầu bằng việc xả máu hoặc nước ối.

    clipboard_e9c4d48ec7f5df01f19a29024ba7db858.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Giãn cổ tử cung sớm. (Hình ảnh của OpenStax được cấp phép theo CCBY 3.0)

    Giai đoạn thứ hai

    Việc em bé đi qua kênh sinh là giai đoạn thứ hai của chuyển dạ. Giai đoạn này mất khoảng 10-40 phút. Các cơn co thắt thường đến khoảng 2-3 phút một lần. Người mẹ đẩy và thư giãn theo chỉ dẫn của nhân viên y tế. Thông thường đầu được giao trước. Em bé sau đó được xoay để một vai có thể đi qua và sau đó là vai kia. Phần còn lại của em bé nhanh chóng đi qua. Ở giai đoạn này, phẫu thuật cắt tầng sinh môn, hoặc vết mổ được thực hiện trong mô giữa cửa âm đạo và hậu môn, có thể được thực hiện để tránh làm rách mô ở mặt sau của cửa âm đạo (Mayo Clinic, 2016). Miệng và mũi của em bé bị hút ra ngoài. Dây rốn được kẹp và cắt. 12

    clipboard_e694b1292b4a81852523f9adad01bb620.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Sự giãn nở hoàn toàn và trục xuất của trẻ sơ sinh. (Hình ảnh của OpenStax được cấp phép theo CCBY 3.0)

    Giai đoạn thứ ba

    Giai đoạn thứ ba và cuối cùng của chuyển dạ là tương đối không đau. Trong giai đoạn này, nhau thai hoặc sau khi sinh được cung cấp. Điều này thường là trong vòng 20 phút sau khi giao hàng. Nếu phẫu thuật cắt tầng sinh môn được thực hiện, nó sẽ được khâu lại trong giai đoạn này.

    clipboard_e29e5f0ad39efda8199cfa58f0aca3c80.png
    Hình\(\PageIndex{3}\): phân phối nhau thai và màng bào thai liên quan. (Hình ảnh của OpenStax được cấp phép theo CCBY 3.0)

    Cân nhắc bổ sung

    Hơn 50% phụ nữ sinh con tại bệnh viện sử dụng thuốc gây tê ngoài màng cứng trong khi sinh (Hiệp hội Mang thai Hoa Kỳ, 2015). Một khối ngoài màng cứng là một thuốc giảm đau khu vực có thể được sử dụng trong quá trình chuyển dạ và giảm đau hầu hết ở phần dưới cơ thể mà không làm chậm chuyển dạ. Khối ngoài màng cứng có thể được sử dụng trong suốt quá trình chuyển dạ và ít hoặc không ảnh hưởng đến em bé. Thuốc được tiêm vào một không gian nhỏ bên ngoài tủy sống ở lưng dưới. Phải mất 10 đến 20 phút để thuốc có hiệu lực. Một khối ngoài màng cứng với các loại thuốc mạnh hơn, chẳng hạn như thuốc gây mê, có thể được sử dụng ngay trước khi sinh mổ hoặc nếu sinh âm đạo đòi hỏi phải sử dụng kẹp hoặc hút chân không. 16

    Phụ nữ sinh con cũng có thể nhận được các loại thuốc giảm đau khác (mặc dù thuốc được tiêm qua đường tiêm có thể có tác dụng phụ tiêu cực đối với em bé). Trong các tình huống khẩn cấp (chẳng hạn như nhu cầu sinh mổ), phụ nữ có thể được gây mê toàn thân. Họ cũng có thể chọn không sử dụng bất kỳ loại thuốc giảm đau nào. Điều đó thường được gọi là sinh con tự nhiên.

    clipboard_ecb0d83cd3e14fc5fa0a74cc400aab717.png
    Hình\(\PageIndex{4}\): Sinh con tự nhiên. (Hình ảnh của Quân đội Hoa Kỳ Alaska được cấp phép theo CCBY 2.0)

    Phụ nữ cũng có thể sử dụng các tư thế thay thế (bao gồm đứng, ngồi xổm, nằm trên tay và đầu gối, và sử dụng phân sinh đẻ) và chuyển dạ, và thậm chí sinh trong bồn nước ấm để giúp giảm đau khi sinh con.

    Can thiệp y tế khi sinh con

    Đôi khi phụ nữ không thể tự chuyển dạ và/hoặc sinh con qua đường âm đạo. Chúng ta hãy xem xét khởi phát chuyển dạ và mổ lấy thai.

    Đôi khi sự xuất hiện của em bé có thể cần phải được gây ra trước khi chuyển dạ bắt đầu tự nhiên. Khởi phát chuyển dạ có thể được khuyến nghị vì nhiều lý do khi có mối quan tâm đến sức khỏe của mẹ hoặc em bé. Ví dụ:

    • Người mẹ sắp đến hai tuần sau ngày dự sinh và quá trình chuyển dạ không bắt đầu tự nhiên
    • Nước mẹ đã vỡ, nhưng các cơn co thắt chưa bắt đầu
    • Có nhiễm trùng trong tử cung của người mẹ
    • Em bé đã ngừng phát triển với tốc độ mong đợi
    • Không có đủ nước ối xung quanh em bé
    • Nhau thai bong ra, một phần hoặc toàn bộ, từ thành trong của tử cung trước khi sinh
    • Người mẹ có một tình trạng y tế có thể khiến con mình gặp nguy hiểm, chẳng hạn như huyết áp cao hoặc tiểu đường (Mayo Clinic, 2014).

    Một mổ lấy thai (phần C) là phẫu thuật để sinh em bé bằng cách được lấy ra qua bụng của người mẹ. Tại Hoa Kỳ, khoảng một phần ba phụ nữ sinh con theo cách này (Martin và cộng sự, 2015). Hầu hết các phần C được thực hiện khi có vấn đề xảy ra trong quá trình giao hàng bất ngờ. Chúng có thể bao gồm:

    • Vấn đề sức khỏe ở mẹ
    • Dấu hiệu đau khổ ở bé
    • Không đủ chỗ cho em bé đi qua âm đạo
    • Vị trí của em bé, chẳng hạn như một bài thuyết trình mông trong đó đầu không ở vị trí hướng xuống.
    clipboard_ef24b7603d103848c84c1fd959afc994f.png
    Hình\(\PageIndex{5}\): Một phụ nữ được sinh mổ. (Hình ảnh của Tammra M được cấp phép theo CCBY 2.0)
    clipboard_e318f725ebef618197596bce28e4cc931.png
    Hình\(\PageIndex{6}\): Một em bé được sinh bằng phần C. (Hình ảnh của Patricia Pruden te trên Unsplash)

    Sinh mổ cũng phổ biến hơn ở những phụ nữ mang nhiều hơn một em bé. Mặc dù phẫu thuật tương đối an toàn cho mẹ và bé, nhưng nó được coi là phẫu thuật lớn và mang lại rủi ro sức khỏe. Ngoài ra, cũng mất nhiều thời gian hơn để phục hồi sau khi sinh mổ so với sinh âm đạo. Sau khi lành, vết mổ có thể để lại một điểm yếu trong thành tử cung. Điều này có thể gây ra vấn đề với việc cố gắng sinh âm đạo sau đó. Trước đây, các bác sĩ đã ngần ngại cho phép sinh con âm đạo sau khi sinh mổ. Tuy nhiên, hiện nay hơn một nửa số phụ nữ sinh mổ tiếp tục sinh con âm đạo muộn hơn. 20 Đây được gọi là Sinh âm đạo sau sinh mổ (V BAC).


    This page titled 3.2: Sinh con is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.