Skip to main content
Social Sci LibreTexts

4.2: Tỷ lệ của cơ thể

  • Page ID
    245950
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Một thay đổi thể chất mạnh mẽ khác diễn ra trong vài năm đầu đời là sự thay đổi tỷ lệ cơ thể. Đầu ban đầu chiếm khoảng 50% toàn bộ chiều dài của chúng ta khi chúng ta đang phát triển trong bụng mẹ. Khi sinh ra, đầu chiếm khoảng 25 phần trăm chiều dài của chúng ta (hãy nghĩ xem chiều dài của bạn sẽ là bao nhiêu phần đầu nếu tỷ lệ vẫn giữ nguyên!). Ở tuổi 25, nó bao gồm khoảng 20 phần trăm chiều dài của chúng tôi. Hãy tưởng tượng bây giờ phải khó khăn như thế nào để ngẩng đầu lên trong năm đầu tiên của cuộc đời! Và thực sự, nếu bạn đã từng thấy một đứa trẻ sơ sinh 2 đến 4 tháng tuổi nằm sấp cố gắng ngẩng đầu lên, bạn sẽ biết đây là một thách thức như thế nào. Sự so sánh trong đồ họa này ban đầu được giới thiệu trong chương trước.

    clipboard_e8af3f175e818b4cc23b3a6c4ebda4a5a.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Hiển thị từ trái sang phải: Tỷ lệ cơ thể con người khi sinh, lúc 2 tuổi, lúc 6 tuổi, lúc 12 tuổi và lúc 19 tuổi. (Hình ảnh của Ephert được cấp phép theo CC-BY-SA 4.0)

    Một số thay đổi thể chất mạnh mẽ nhất xảy ra trong giai đoạn này là trong não. Khi sinh ra, não có trọng lượng khoảng 25% khi trưởng thành và điều này không đúng với bất kỳ bộ phận nào khác của cơ thể. Đến 2 tuổi, nó ở mức 75 phần trăm trọng lượng trưởng thành của nó, ở mức 95 phần trăm ở tuổi 6 và 100% khi 7 tuổi.

    Trong khi hầu hết 100 đến 200 tỷ tế bào thần kinh của não có mặt khi mới sinh, chúng không hoàn toàn trưởng thành và trong vài năm tới, các đuôi gai hoặc kết nối giữa các tế bào thần kinh sẽ trải qua một giai đoạn hưng phấn thoáng qua hoặc tăng trưởng mạnh mẽ tạm thời.

    clipboard_eca2a19b08863c554d1909743a2edb166.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Các thành phần của tế bào thần kinh. (Hình ảnh của Martha Lally và Suzanne Valentine-French được cấp phép theo CCBY-NC-SA 3.0)

    Có sự gia tăng của các đuôi gai này trong hai năm đầu tiên để đến 2 tuổi, một tế bào thần kinh đơn lẻ có thể có hàng nghìn đuôi gai. Sau sự gia tăng đáng kể này, các đường dẫn thần kinh không được sử dụng sẽ bị loại bỏ do đó làm cho những con đường được sử dụng mạnh hơn nhiều. 8 Do sự tăng sinh của các đuôi gai này, đến hai tuổi, một tế bào thần kinh đơn lẻ có thể có hàng nghìn đuôi gai.

    Sự hình thành khớp thần kinh, hoặc sự hình thành các kết nối giữa các tế bào thần kinh, tiếp tục từ thời kỳ tiền sản hình thành hàng nghìn kết nối mới trong giai đoạn trứng nước và trẻ mới biết đi. Thời kỳ phát triển thần kinh nhanh chóng này được gọi là Synaptic Blooming. 9 Hoạt động này xảy ra chủ yếu ở vỏ não hoặc lớp vỏ mỏng bên ngoài của não liên quan đến hoạt động và suy nghĩ tự nguyện.

    Chụp MRI về sự phát triển não bộ của con người ở 1 tuần, 3 tháng, 1 năm, 2 năm và 10 năm.
    Hình\(\PageIndex{3}\): Quét MRI não người. (Hình ảnh thuộc phạm vi công cộng)

    Vỏ não trước trán nằm sau trán của chúng ta tiếp tục phát triển và trưởng thành trong suốt thời thơ ấu và trải qua một đợt tăng trưởng bổ sung trong thời niên thiếu. Đây là phần cuối cùng của não trưởng thành và cuối cùng sẽ chiếm 85% trọng lượng của não. Kinh nghiệm sẽ định hình kết nối nào trong số này được duy trì và kết nối nào trong số này bị mất. Cuối cùng, khoảng 40 phần trăm các kết nối này sẽ bị mất (Webb, Monk và Nelson, 2001). Khi vỏ não trước trán trưởng thành, trẻ ngày càng có khả năng điều chỉnh hoặc kiểm soát cảm xúc, lập kế hoạch hoạt động, lập chiến lược và phán đoán tốt hơn. Tất nhiên, điều này không hoàn toàn được thực hiện trong giai đoạn trứng nước và trẻ mới biết đi mà vẫn tiếp tục trong suốt thời thơ ấu và thanh thiếu niên.

    Một thay đổi lớn khác xảy ra trong hệ thống thần kinh trung ương là sự phát triển của myelin, một lớp phủ của các mô mỡ xung quanh sợi trục của tế bào thần kinh. Myelin giúp cách ly tế bào thần kinh và tăng tốc độ truyền xung từ tế bào này sang tế bào khác. Điều này giúp tăng cường việc xây dựng các con đường thần kinh và cải thiện sự phối hợp và kiểm soát các quá trình chuyển động và suy nghĩ. Sự phát triển của myelin tiếp tục ở tuổi thiếu niên nhưng ấn tượng nhất trong vài năm đầu đời. 10

    Những người đóng góp và ghi nhận

    1. Phát triển tuổi thọ - Mô-đun 4: Trẻ sơ sinh của Lumen Learning tham khảo Tâm lý học tuổi thọ Psyc 200 của Laura Overstreet, được cấp phép theo CCBY 4.0
    2. Phát triển tuổi thọ - Mô-đun 4: Trẻ sơ sinh của Lumen Learning tham khảo Tâm lý học tuổi thọ Psyc 200 của Laura Overstreet, được cấp phép theo CCBY 4.0
    3. Phát triển tuổi thọ: Quan điểm tâm lý của Martha Lally và Suzanne Valentine-French được cấp phép theo C BY-NC-SA 3.0

    This page titled 4.2: Tỷ lệ của cơ thể is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.