Skip to main content
Social Sci LibreTexts

4.6: Năng lực cảm giác

  • Page ID
    245960
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Trong suốt phần lớn lịch sử, trẻ sơ sinh được coi là một sinh vật thụ động, vô tổ chức, sở hữu những khả năng tối thiểu. William James, một nhà tâm lý học thời kỳ đầu, đã mô tả thế giới của trẻ sơ sinh là “một sự nhầm lẫn đang nở rộ, ồn ào” (Shaffer, 1985). Tuy nhiên, các kỹ thuật nghiên cứu hiện tại đã chứng minh trẻ sơ sinh phát triển như thế nào với khả năng cảm giác và tri giác có tổ chức đặc biệt.

    Tầm nhìn

    Tử cung là một môi trường tối không có kích thích thị giác. Do đó, thị giác là giác quan kém phát triển nhất khi sinh và cần có thời gian để xây dựng những con đường thần kinh giữa mắt và não. Trẻ sơ sinh thường không thể nhìn xa hơn 8 đến 16 inch từ khuôn mặt của chúng (đó là khoảng cách từ khuôn mặt của trẻ sơ sinh đến mẹ/người chăm sóc khi trẻ bú bú/bú bình). Thị lực của chúng là khoảng 20/400, có nghĩa là trẻ sơ sinh có thể nhìn thấy thứ gì đó ở độ cao 20 feet mà người lớn có thị lực bình thường có thể nhìn thấy ở độ cao 400 feet. Vì vậy, thế giới có lẽ trông mờ nhạt đối với trẻ nhỏ. Do thị lực kém, họ nhìn lâu hơn vào bàn cờ với ít hình vuông lớn hơn so với nhiều hình vuông nhỏ. Ngưỡng nhìn thấy hình ảnh của trẻ sơ sinh cao hơn người lớn '. Do đó, đồ chơi cho trẻ sơ sinh đôi khi được sản xuất với hoa văn đen trắng chứ không phải màu pastel vì độ tương phản cao hơn giữa đen và trắng làm cho mô hình dễ nhìn thấy hơn đối với hệ thống thị giác chưa trưởng thành. Đến khoảng 6 tháng, thị lực của trẻ sơ sinh được cải thiện và xấp xỉ thị lực 20/25 của người lớn.

    clipboard_ea90dcc09e9d4d63f17670966e1c4fd06.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Một đứa trẻ sơ sinh nhìn lên người cho chúng ăn. (Hình ảnh của Ben_Kerckx trên Pixabay)

    Khi xem khuôn mặt của một người, trẻ sơ sinh không nhìn vào mắt theo cách người lớn làm, thay vào đó, họ có xu hướng nhìn vào cằm - một phần ít chi tiết hơn của khuôn mặt. Tuy nhiên, sau 2 hoặc 3 tháng, họ sẽ tìm kiếm chi tiết hơn khi khám phá một đối tượng một cách trực quan và bắt đầu thể hiện sở thích đối với hình ảnh bất thường hơn những hình ảnh quen thuộc, đối với các mẫu trên chất rắn, cho các khuôn mặt trên các mẫu và đối tượng ba chiều trên hình ảnh phẳng. Trẻ sơ sinh gặp khó khăn trong việc phân biệt giữa các màu sắc, nhưng trong vòng vài tháng, chúng có thể phân biệt giữa các màu sắc cũng như người lớn. Độ nhạy cảm với các tín hiệu độ sâu hai mắt, đòi hỏi đầu vào từ cả hai mắt, thể hiện rõ ràng sau khoảng 3 tháng và tiếp tục phát triển trong 6 tháng đầu tiên. Đến 6 tháng, trẻ sơ sinh cũng có thể cảm nhận được nhận thức chiều sâu trong ảnh (Sen, Yonas, & amp Knill, 2001). Trẻ sơ sinh có kinh nghiệm bò và khám phá sẽ chú ý nhiều hơn đến các dấu hiệu trực quan về chiều sâu và sửa đổi hành động của chúng cho phù hợp (Berk, 2007).

    Nghe

    Thính giác của trẻ sơ sinh rất nhạy bén khi sinh và khả năng nghe được thể hiện rõ ràng ngay sau tháng thứ 7 của sự phát triển trước khi sinh. Trên thực tế, trẻ sơ sinh có thể phân biệt giữa những âm thanh rất giống nhau ngay từ một tháng sau khi sinh và có thể phân biệt giữa giọng nói quen thuộc và không quen thuộc thậm chí sớm hơn. Trẻ sơ sinh đặc biệt nhạy cảm với tần số âm thanh trong lời nói của con người và thích sự phóng đại của lời nói hướng đến trẻ sơ sinh, sẽ được thảo luận sau. Ngoài ra, trẻ sơ sinh sẵn sàng phản ứng với âm thanh của bất kỳ ngôn ngữ nào, nhưng một số khả năng này sẽ bị mất sau 7 hoặc 8 tháng khi trẻ trở nên quen thuộc với âm thanh của một ngôn ngữ cụ thể và ít nhạy cảm hơn với âm thanh là một phần của ngôn ngữ lạ.

    Trẻ sơ sinh cũng thích giọng nói của mẹ hơn một phụ nữ khác khi nói cùng một chất liệu (DeCasper & amp Fifer, 1980). Ngoài ra, họ sẽ đăng ký thông tin cụ thể trong tử cung nghe được từ giọng nói của mẹ họ. Bạn có thể nhớ nghiên cứu Cat in the Hat được giới thiệu trong chương cuối minh họa điều này.

    Chạm và đau

    Ngay sau khi sinh, trẻ sơ sinh nhạy cảm với xúc giác và nhiệt độ, đồng thời cũng rất nhạy cảm với cơn đau, phản ứng với tiếng khóc và phản ứng tim mạch (Balaban & amp Reisenauer, 2013). Trẻ sơ sinh được cắt bao quy đầu, đó là phẫu thuật cắt bỏ bao quy đầu của dương vật, không gây mê sẽ bị đau như được chứng minh bằng huyết áp tăng, tăng nhịp tim, giảm oxy trong máu và tăng hormone căng thẳng (Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ, 2016). Nghiên cứu đã chứng minh rằng trẻ sơ sinh được cắt bao quy đầu mà không gây mê trải qua nhiều đau đớn và sợ hãi hơn khi tiêm vắc-xin thông thường ở trẻ em. May mắn thay, thuốc giảm đau địa phương hiện được sử dụng trong nhiều lần cắt bao quy đầu.

    Hương vị và mùi

    Các nghiên cứu về vị giác và khứu giác chứng minh rằng trẻ sơ sinh phản ứng với các biểu hiện trên khuôn mặt khác nhau, cho thấy rằng một số sở thích nhất định là bẩm sinh. Trẻ sơ sinh có thể phân biệt giữa hương vị chua, đắng, ngọt và mặn và thể hiện sự ưa thích cho hương vị ngọt ngào. Trẻ sơ sinh cũng thích mùi của mẹ. Trẻ sơ sinh chỉ 6 ngày tuổi có nhiều khả năng quay về phía miếng đệm ngực của mẹ mình hơn là miếng đệm ngực của mẹ của một em bé khác (Porter, Makin, Davis, & Christensen, 1992), và trong vòng vài giờ sau khi sinh, trẻ sơ sinh cũng thể hiện sở thích khuôn mặt của chính mẹ mình (Bushnell, 2001; Bushnell, Sai, & Mullin, 1989).

    clipboard_e8a4e2091ed8ad5d788558b7c36c3bff4.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Phản ứng của trẻ sơ sinh với các thị hiếu khác nhau. (Hình ảnh của Alice VilelaC BY 4.0)

    Trẻ sơ sinh dường như được sinh ra với khả năng nhận thức thế giới theo cách đa phương thức; nghĩa là, thông qua sự kích thích từ nhiều hơn một phương thức cảm giác. Ví dụ, trẻ sơ sinh ngậm núm vú giả có bề mặt nhẵn hoặc có kết cấu thích nhìn vào mô hình hình ảnh tương ứng (mịn hoặc có kết cấu) của núm vú giả. Khi được 4 tháng tuổi, trẻ sơ sinh có thể kết hợp chuyển động môi với âm thanh lời nói và có thể phù hợp với các sự kiện nghe nhìn khác. Mặc dù sự phát triển giác quan nhấn mạnh các quá trình hướng tâm được sử dụng để lấy thông tin từ môi trường, các quá trình cảm giác này có thể bị ảnh hưởng bởi khả năng vận động đang phát triển của trẻ sơ sinh. Tiếp cận, bò và các hành động khác cho phép trẻ nhìn, chạm và sắp xếp trải nghiệm của mình theo những cách mới.


    This page titled 4.6: Năng lực cảm giác is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.