Skip to main content
Social Sci LibreTexts

5.1: Piaget

  • Page ID
    245996
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Jean Piaget là nhà lý thuyết nổi tiếng nhất khi nói đến sự phát triển nhận thức của trẻ em. Ông tin rằng nhận thức của trẻ em phát triển theo từng giai đoạn. Ông giải thích sự tăng trưởng này trong các giai đoạn sau:

    1. Giai đoạn vận động cảm giác (Sinh đến 2 tuổi)
    2. Giai đoạn tiền phẫu thuật (2-7 tuổi)
    3. Giai đoạn vận hành bê tông (7-11 tuổi)
    4. Giai đoạn hoạt động chính thức (12 tuổi - tuổi trưởng thành)

    Trong chương nhận thức này, chúng tôi sẽ tập trung vào giai đoạn đầu tiên của anh ấy xảy ra ở giai đoạn trứng nước. 1

    Piaget và Sensorimotor Intelligence

    Piaget mô tả trí thông minh trong giai đoạn trứng nước là vận động cảm giác hoặc dựa trên sự tiếp xúc trực tiếp, vật lý. Trẻ sơ sinh nếm, cảm nhận, đập, đẩy, nghe và di chuyển để trải nghiệm thế giới. Hãy cùng khám phá quá trình chuyển đổi mà trẻ sơ sinh thực hiện từ phản ứng với thế giới bên ngoài theo phản xạ khi còn là trẻ sơ sinh sang giải quyết vấn đề bằng cách sử dụng các chiến lược tinh thần khi hai tuổi.

    Bảng\(\PageIndex{1}\): Các giai đoạn phụ của Sensorimotor Giai đoạn 2 của Piaget
    Giai đoạn phụ Tuổi Mô tả
    Giai đoạn 1: Phản xạ đơn giản Sinh đến 1 tháng Việc học tích cực này bắt đầu bằng các chuyển động hoặc phản xạ tự động. Một quả bóng tiếp xúc với má của trẻ sơ sinh và tự động được hút và liếm.
    Giai đoạn thứ hai: Phản ứng tròn sơ cấp 1 đến 4 tháng Trẻ sơ sinh bắt đầu phân biệt giữa các đồ vật và điều chỉnh phản ứng cho phù hợp khi phản xạ được thay thế bằng các cử động tự nguyện. Trẻ sơ sinh có thể vô tình tham gia vào một hành vi và thấy nó thú vị như phát âm. Sự quan tâm này thúc đẩy cố gắng làm lại và giúp trẻ sơ sinh học được một hành vi mới ban đầu xảy ra một cách tình cờ. Lúc đầu, hầu hết các hành động đều liên quan đến cơ thể, nhưng trong những tháng tới, sẽ hướng nhiều hơn đến các đối tượng.
    Giai đoạn thứ ba: Phản ứng tròn thứ cấp 4 đến 8 tháng Trẻ sơ sinh ngày càng tích cực tham gia vào thế giới bên ngoài và thích thú với việc có thể làm cho mọi thứ xảy ra. Chuyển động lặp đi lặp lại mang lại sự quan tâm đặc biệt vì trẻ sơ sinh có thể đập hai nắp lại với nhau từ tủ khi ngồi trên sàn bếp.
    Giai đoạn thứ tư: Phối hợp các phản ứng tròn 8 đến 12 tháng Trẻ sơ sinh có thể tham gia vào các hành vi mà người khác thực hiện và dự đoán các sự kiện sắp tới. Có lẽ vì sự trưởng thành liên tục của vỏ não trước trán, trẻ sơ sinh có khả năng suy nghĩ và thực hiện một hoạt động có kế hoạch, hướng đến mục tiêu như tìm kiếm một món đồ chơi lăn dưới chiếc ghế dài. Đối tượng tiếp tục tồn tại trong tâm trí của trẻ sơ sinh ngay cả khi khuất tầm nhìn và trẻ sơ sinh bây giờ có khả năng cố gắng lấy nó.
    Giai đoạn thứ năm: Phản ứng vòng tròn cấp ba 12 đến 18 tháng Trẻ sơ sinh tích cực hơn tham gia vào thử nghiệm để tìm hiểu về thế giới vật chất. Trọng lực được học bằng cách đổ nước từ cốc hoặc đẩy bát từ ghế cao. Người chăm sóc cố gắng giúp trẻ bằng cách nhặt nó lên một lần nữa và đặt nó lên khay. Và chuyện gì xảy ra? Một thí nghiệm khác! Đứa trẻ đẩy nó ra khỏi khay một lần nữa khiến nó rơi xuống và người chăm sóc lại nhặt nó lên!
    Giai đoạn thứ sáu: Nội bộ hóa các sơ đồ và tư tưởng đại diện sớm 18 tháng đến 2 năm

    Đứa trẻ bây giờ có thể giải quyết vấn đề bằng cách sử dụng các chiến lược tinh thần, để nhớ điều gì đó đã nghe ngày trước và lặp lại nó, tham gia vào trò chơi giả vờ và tìm các đồ vật đã được di chuyển ngay cả khi khuất tầm nhìn. Lấy ví dụ, đứa trẻ ở trên lầu trong một căn phòng đóng cửa, được cho là đang ngủ trưa. Tay nắm cửa có một thiết bị an toàn trên đó khiến trẻ không thể xoay núm. Sau khi cố gắng nhiều lần vô ích để đẩy cửa hoặc xoay tay nắm cửa, đứa trẻ thực hiện một chiến lược tinh thần học được từ kinh nghiệm trước đó để mở cửa - nó gõ cửa! Đứa trẻ bây giờ được trang bị tốt hơn với các chiến lược tinh thần để giải quyết vấn đề.

    clipboard_ec3e358917d23b5b2b928297f537951ee.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Một đứa trẻ sơ sinh ngồi trên ghế bành. (Hình ảnh của holycalamity được cấp phép theo CC-BY-SA 2.0)

    Đánh giá giai đoạn Sensorimotor của Piaget

    Piaget đã mở ra một cách nhìn mới về trẻ sơ sinh với quan điểm của ông rằng nhiệm vụ chính của chúng là phối hợp các ấn tượng giác quan với hoạt động vận động của chúng. Tuy nhiên, thế giới nhận thức của trẻ sơ sinh không được đóng gói gọn gàng như Piaget miêu tả nó, và một số giải thích của Piaget về nguyên nhân của sự thay đổi đang được tranh luận. Trong vài thập kỷ qua, các kỹ thuật thử nghiệm tinh vi đã được nghĩ ra để nghiên cứu trẻ sơ sinh, và đã có một số lượng lớn các nghiên cứu về sự phát triển của trẻ sơ sinh. Phần lớn nghiên cứu mới cho thấy rằng quan điểm của Piaget về sự phát triển cảm biến cần phải được sửa đổi (Baillargeon, 2014; Brooks & Meltzoff, 2014; Johnson & Hannon, 2015).

    Đối tượng vĩnh viễn

    Một sửa đổi cần thiết sẽ là khi trẻ phát triển tính lâu dài của đối tượng. Trẻ sơ sinh dường như có thể nhận ra rằng các đồ vật có tính lâu dài ở độ tuổi trẻ hơn nhiều so với đề xuất của Piaget (ngay cả khi trẻ được 3,5 tháng tuổi).

    Lỗi A-không-B

    Dữ liệu không phải lúc nào cũng hỗ trợ tuyên bố của Piaget rằng một số quy trình nhất định rất quan trọng trong quá trình chuyển đổi từ giai đoạn này sang giai đoạn tiếp theo. Ví dụ, trong lý thuyết của Piaget, một đặc điểm quan trọng trong quá trình tiến triển thành giai đoạn 4, sự phối hợp của các phản ứng vòng tròn thứ cấp, là xu hướng của trẻ sơ sinh trong việc tìm kiếm một vật thể ẩn ở một vị trí quen thuộc hơn là tìm kiếm đối tượng ở một vị trí mới. Do đó, nếu đồ chơi bị giấu hai lần, ban đầu tại vị trí A và sau đó tại vị trí B, trẻ sơ sinh 8 đến 12 tháng tuổi tìm kiếm chính xác tại vị trí A ban đầu. Nhưng khi đồ chơi sau đó được giấu tại vị trí B, họ mắc sai lầm khi tiếp tục tìm kiếm nó tại vị trí A. Lỗi A-not-B là thuật ngữ được sử dụng để mô tả lỗi phổ biến này. Trẻ lớn hơn ít có khả năng mắc lỗi A-not-B hơn vì khái niệm về tính lâu dài của đối tượng của chúng hoàn thiện hơn.

    Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng lỗi A-không-B không hiển thị nhất quán (Sophian, 1985). Bằng chứng chỉ ra rằng lỗi A-không-B nhạy cảm với sự chậm trễ giữa việc giấu đồ vật ở B và nỗ lực tìm kiếm nó của trẻ sơ sinh (Diamond, 1985). Do đó, lỗi A-not-B có thể là do lỗi trong bộ nhớ. Một lời giải thích khác là trẻ sơ sinh có xu hướng lặp lại hành vi vận động trước đó (Clearfield & những người khác, 2006; Smith, 1999).

    Tài liệu tham khảo và ghi nhận

    1. Phát triển trẻ em của Ana R. Leon được cấp phép theo CCBY 4.0
    2. Phát triển trẻ em của Ana R. Leon được cấp phép theo CCBY 4.0

    This page titled 5.1: Piaget is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.