Skip to main content
Social Sci LibreTexts

5.4: Phát triển ngôn ngữ

  • Page ID
    245988
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Trẻ sơ sinh có giao tiếp không? Tuyệt đối! Tuy nhiên, họ không giao tiếp với việc sử dụng ngôn ngữ. Thay vào đó, họ truyền đạt suy nghĩ và nhu cầu của mình bằng tư thế cơ thể (thư giãn hoặc tĩnh lặng), cử chỉ, tiếng khóc và nét mặt. Một người dành đủ thời gian với trẻ sơ sinh có thể tìm hiểu tiếng khóc nào biểu thị nỗi đau và tiếng khóc nào biểu thị cảm giác đói, khó chịu hoặc thất vọng cũng như dịch giọng nói, cử động, cử chỉ và nét mặt của họ.

    clipboard_e3f35ed5941d476196ea77721e4767993.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Một đứa trẻ sơ sinh nhìn lên máy ảnh. (Hình ảnh của Andres và Antoinette Ricardo được sử dụng với sự cho phép)

    Các giai đoạn phát triển ngôn ngữ

    1. Phát âm có chủ ý: Thủ thỉ và thay phiên nhau: Trẻ sơ sinh bắt đầu phát âm và lặp lại giọng hát trong vài tháng đầu đời. Tiếng kêu rúc rích, giọng hát âm nhạc được gọi là thủ thỉ có thể phục vụ như một nguồn giải trí cho một đứa trẻ sơ sinh đã được đặt xuống để ngủ trưa hoặc ngồi trong một chiếc xe chở hàng trên một chuyến đi ô tô. Cooing đóng vai trò là thực hành để phát âm cũng như trẻ sơ sinh nghe thấy âm thanh của giọng nói của chính mình và cố gắng lặp lại những âm thanh mang tính giải trí. Trẻ sơ sinh cũng bắt đầu học tốc độ và tạm dừng cuộc trò chuyện khi chúng xen kẽ giọng nói của mình với giọng nói của người khác và sau đó lại lần lượt khi giọng nói của người kia dừng lại. Cooing ban đầu liên quan đến việc tạo ra các nguyên âm như “oooo”. Sau đó, phụ âm được thêm vào các cách phát âm như “nananananana”.

    2. Bập bẹ và cử chỉ: Vào khoảng bốn đến sáu tháng tuổi, trẻ sơ sinh bắt đầu phát âm phức tạp hơn bao gồm các âm thanh cần thiết cho bất kỳ ngôn ngữ nào. Âm thanh ruột, tiếng click, phụ âm và nguyên âm sẵn sàng trang bị cho trẻ khả năng lặp lại bất kỳ âm thanh nào là đặc trưng của ngôn ngữ nghe được. Cuối cùng, những âm thanh này sẽ không còn được sử dụng khi trẻ sơ sinh trở nên quen thuộc hơn với một ngôn ngữ cụ thể. Trẻ điếc cũng sử dụng cử chỉ để truyền đạt mong muốn, phản ứng và cảm xúc. Bởi vì cử chỉ dường như dễ dàng hơn so với phát âm đối với một số trẻ mới biết đi, ngôn ngữ ký hiệu đôi khi được dạy để nâng cao khả năng giao tiếp của một người bằng cách sử dụng sự dễ dàng của cử chỉ. Nhịp điệu và mô hình ngôn ngữ được sử dụng khi trẻ điếc ký hiệu giống như khi nghe trẻ bập bẹ.

    3. Hiểu biết: Vào khoảng mười tháng tuổi, trẻ sơ sinh có thể hiểu nhiều hơn những gì trẻ có thể nói. Bạn cũng có thể đã trải qua hiện tượng này nếu bạn đã từng cố gắng học một ngôn ngữ thứ hai. Bạn có thể theo dõi một cuộc trò chuyện dễ dàng hơn là đóng góp cho nó.

    4. Lời nói Holophrastic: Trẻ em bắt đầu sử dụng những từ đầu tiên của mình vào khoảng 12 hoặc 13 tháng tuổi và có thể sử dụng các từ một phần để truyền đạt suy nghĩ ở độ tuổi thậm chí còn nhỏ hơn. Những biểu thức một từ này được gọi là lời nói holophrastic. Ví dụ, trẻ có thể nói “ju” cho từ “nước trái cây” và sử dụng âm thanh này khi đề cập đến một chai. Người nghe phải giải thích ý nghĩa của cụm từ ba chiều và khi đây là người đã dành thời gian cho trẻ, việc giải thích không quá khó. Họ biết rằng “ju” có nghĩa là “nước trái cây” có nghĩa là em bé muốn một ít sữa! Nhưng, một người không ở xung quanh đứa trẻ sẽ gặp khó khăn khi biết ý nghĩa của nó. Hãy tưởng tượng cha mẹ với một người bạn thốt lên, “Ezra đang nói chuyện mọi lúc!” Người bạn chỉ nghe thấy “ju da ga”, cha mẹ giải thích, có nghĩa là “Tôi muốn một ít sữa khi tôi đi với bố.”

    clipboard_e5682b36111ee0c1010330af31c6be5ba.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Hai đứa trẻ chơi với đồ chơi. (Hình ảnh của Không quân Hoa Kỳ thuộc phạm vi công cộng)

    5. Thiếu mở rộng: Một đứa trẻ biết rằng một từ là viết tắt của một đối tượng ban đầu có thể nghĩ rằng từ đó chỉ có thể được sử dụng cho đối tượng cụ thể đó. Chỉ có Setter Ailen của gia đình là một “doggie”. Điều này được gọi là thiếu mở rộng. Tuy nhiên, thường xuyên hơn, một đứa trẻ có thể nghĩ rằng một nhãn áp dụng cho tất cả các đối tượng tương tự như đối tượng ban đầu. Ví dụ, trong trường hợp quá mức, tất cả các loài động vật đều trở thành “chó”.

    6. Từ đầu tiên và ảnh hưởng văn hóa: Những từ đầu tiên nếu trẻ đang sử dụng tiếng Anh có xu hướng là danh từ. Trẻ dán nhãn các đồ vật như cốc hoặc quả bóng. Tuy nhiên, trong một ngôn ngữ thân thiện với động từ như tiếng Trung Quốc, trẻ em có thể học nhiều động từ hơn. Điều này cũng có thể là do sự nhấn mạnh khác nhau dành cho các đối tượng dựa trên văn hóa. Trẻ em Trung Quốc có thể được dạy để nhận thấy hành động và mối quan hệ giữa các đối tượng trong khi trẻ em từ Hoa Kỳ có thể được dạy để đặt tên cho một đối tượng và phẩm chất của nó (màu sắc, kết cấu, kích thước, v.v.). Những khác biệt này có thể được nhìn thấy khi so sánh cách giải thích nghệ thuật của các sinh viên lớn tuổi từ Trung Quốc và Hoa Kỳ.

    7. Tăng trưởng vốn từ vựng: Trẻ một tuổi thường có vốn từ vựng khoảng 50 từ. Nhưng khi chúng trở thành trẻ mới biết đi, chúng có vốn từ vựng khoảng 200 từ và bắt đầu ghép những từ đó lại với nhau trong bài phát biểu điện báo (tôi nghĩ về nó bây giờ là bài phát biểu 'tin nhắn văn bản' vì nhắn tin phổ biến hơn và tương tự ở chỗ tin nhắn văn bản thường chỉ bao gồm số lượng từ tối thiểu để truyền tải thông điệp).

    8. Hai câu từ và bài phát biểu điện báo: Các từ sớm được kết hợp và trẻ mới biết đi 18 tháng tuổi có thể thể hiện bản thân hơn bằng cách sử dụng các thành ngữ như “baby bye- bye” hoặc “doggie pretty”. Các từ cần thiết để truyền tải thông điệp được sử dụng, nhưng các bài báo và các phần khác của bài phát biểu cần thiết cho tính đúng ngữ pháp vẫn chưa được sử dụng. Những biểu thức này nghe giống như một chiếc điện báo (hoặc có lẽ một sự tương tự tốt hơn ngày nay sẽ là chúng đọc giống như một tin nhắn văn bản) trong đó những từ không cần thiết không được sử dụng. “Cho em bé bóng” được sử dụng thay vì “Đưa bóng cho em bé”. Hoặc một tin nhắn văn bản “Gửi tiền ngay bây giờ!” hơn là “Mẹ thân yêu. Tôi thực sự cần một số tiền để chăm sóc chi phí của mình.” 9

    clipboard_e55c4b223250711577d76c46fc2a486bf.png
    Hình\(\PageIndex{3}\): Một đứa trẻ mới biết đi chơi với điện thoại đồ chơi. (Hình ảnh của S alim Virji được cấp phép theo CC- BY-SA 2.0)

    Các cột mốc ngôn ngữ

    Trong hai năm đầu đời, trẻ em đi từ giao tiếp bằng cách khóc để có thể thể hiện bản thân bằng lời nói. Dưới đây là bảng các mốc ngôn ngữ chung cho trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi.

    Bảng\(\PageIndex{1}\): Các mốc quan trọng về ngôn ngữ (Các mốc phát triển của CDC thuộc phạm vi công cộng)
    Tuổi điển hình Hầu hết trẻ em làm gì ở độ tuổi này
    2 tháng
    • Coos, tạo ra âm thanh róc rách
    • Quay đầu về phía âm thanh
    4 tháng
    • Bắt đầu bập bẹ
    • Bập bẹ với biểu cảm và sao chép âm thanh anh nghe thấy
    • Khóc theo những cách khác nhau để thể hiện đói, đau hoặc mệt mỏi
    6 tháng
    • Phản ứng với âm thanh bằng cách tạo ra âm thanh
    • Xâu các nguyên âm lại với nhau khi bập bẹ (“ah,” “eh”, “oh”) và thích thay phiên nhau với cha mẹ trong khi tạo ra âm thanh
    • Trả lời với tên riêng
    • Tạo ra âm thanh để thể hiện niềm vui và sự không hài lòng
    • Bắt đầu nói các âm phụ âm (jabbering với “m”, “b”)
    9 tháng
    • Hiểu “không”
    • Tạo ra rất nhiều âm thanh khác nhau như “mamamama” và “bababababa”
    • Sao chép âm thanh và cử chỉ của người khác
    • Sử dụng ngón tay để chỉ vào mọi thứ
    1 năm
    • Trả lời các yêu cầu nói đơn giản
    • Sử dụng các cử chỉ đơn giản, như lắc đầu “không” hoặc vẫy “tạm biệt”
    • Tạo ra âm thanh với những thay đổi trong giai điệu (nghe giống lời nói hơn)
    • Nói “mama” và “dada” và những câu cảm thán như “uh-oh!”
    • Cố gắng nói những lời bạn nói
    18 tháng
    • Nói một vài từ duy nhất
    • Nói và lắc đầu bây giờ
    • Điểm để cho người khác thấy những gì muốn
    2 năm
    • Chỉ vào những thứ hoặc hình ảnh khi chúng được đặt tên
    • Biết tên của những người quen thuộc và các bộ phận cơ thể
    • Nói câu có từ 2 đến 4 từ
    • Làm theo hướng dẫn đơn giản
    • Lặp lại những từ tình cờ nghe được trong cuộc trò chuyện
    • Chỉ vào những thứ trong một cuốn sách

    Bài phát biểu hướng đến trẻ em

    Tại sao một con ngựa là một “horsie”? Bạn đã bao giờ tự hỏi tại sao người lớn có xu hướng sử dụng “baby talk” hoặc kiểu ngữ điệu và cường điệu bài hát được sử dụng khi nói chuyện với trẻ em? Điều này thể hiện một xu hướng phổ quát và được gọi là lời nói hướng đến trẻ em hoặc dấu ngoặc đơn (trong lịch sử được gọi là motherese). Nó liên quan đến việc phóng đại nguyên âm và âm thanh phụ âm, sử dụng giọng nói cao và cung cấp cụm từ với nét mặt tuyệt vời. Tại sao điều này được thực hiện? Nó có thể là để nói rõ các âm thanh của một từ để trẻ có thể nghe thấy các âm thanh liên quan. Hoặc có thể là do khi loại lời nói này được sử dụng, trẻ sơ sinh chú ý nhiều hơn đến người nói và điều này thiết lập một mô hình tương tác trong đó người nói và người nghe được điều chỉnh với nhau. 12

    Các lý thuyết về phát triển ngôn ngữ

    Hai lý thuyết về phát triển ngôn ngữ sau đây đại diện cho hai thái cực về mức độ tương tác cần thiết để ngôn ngữ xảy ra (Berk, 2007).

    Chomsky và thiết bị tiếp thu ngôn ngữ

    Quan điểm được gọi là thuyết nativism được Noam Chomsky ủng hộ cho rằng trẻ sơ sinh được trang bị một cấu trúc thần kinh được gọi là thiết bị tiếp thu ngôn ngữ hoặc LAD giúp trẻ sơ sinh sẵn sàng cho ngôn ngữ. Ngôn ngữ phát triển miễn là trẻ sơ sinh tiếp xúc với nó. Không cần giảng dạy, đào tạo hoặc củng cố để ngôn ngữ phát triển.

    Thực dụng xã hội

    Một quan điểm khác nhấn mạnh sự tham gia tích cực của trẻ trong việc học ngôn ngữ ngoài nhu cầu giao tiếp. Đứa trẻ tìm kiếm thông tin, ghi nhớ các thuật ngữ, bắt chước bài phát biểu nghe được từ người khác và học cách khái niệm hóa bằng cách sử dụng các từ khi ngôn ngữ được tiếp thu. Nhiều người cho rằng cả ba động lực này đều thúc đẩy việc tiếp thu ngôn ngữ (Berger, 2004) 13

    Những người đóng góp và ghi nhận

    9. Phát triển trẻ em của Ana R. Leon được cấp phép theo CCBY 4.0

    12. Phát triển trẻ em của Ana R. Leon được cấp phép theo CCBY 4.0

    13. Phát triển trẻ em của Ana R. Leon được cấp phép theo CCBY 4.0


    This page titled 5.4: Phát triển ngôn ngữ is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.