Skip to main content
Social Sci LibreTexts

5.6: Trí nhớ và sự chú ý

  • Page ID
    245985
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Nếu chúng ta muốn ghi nhớ điều gì đó vào ngày mai, chúng ta phải củng cố nó vào bộ nhớ dài hạn ngày hôm nay. Trí nhớ dài hạn là giai đoạn cuối cùng, bán vĩnh viễn của trí nhớ. Không giống như trí nhớ giác quan và ngắn hạn, trí nhớ dài hạn có khả năng vô hạn về mặt lý thuyết và thông tin có thể tồn tại ở đó vô thời hạn. Trí nhớ dài hạn cũng được gọi là bộ nhớ tham chiếu, bởi vì một cá nhân phải tham khảo thông tin trong bộ nhớ dài hạn khi thực hiện hầu hết mọi nhiệm vụ. Trí nhớ dài hạn có thể được chia thành hai loại: trí nhớ rõ ràng và ẩn.

    Bộ nhớ rõ ràng

    Trí nhớ rõ ràng, còn được gọi là trí nhớ có ý thức hoặc khai báo, liên quan đến trí nhớ về các sự kiện, khái niệm và sự kiện đòi hỏi phải nhớ lại thông tin một cách có ý thức. Nói cách khác, cá nhân phải chủ động suy nghĩ về việc truy xuất thông tin từ bộ nhớ. Loại thông tin này được lưu trữ và truy xuất một cách rõ ràng — do đó tên của nó. Bộ nhớ rõ ràng có thể được chia nhỏ hơn nữa thành bộ nhớ ngữ nghĩa, liên quan đến các sự kiện và trí nhớ theo từng giai đoạn, chủ yếu liên quan đến thông tin cá nhân hoặc tự truyện.

    Bộ nhớ theo từng giai đoạn

    Bộ nhớ theo từng giai đoạn được sử dụng cho những ký ức theo ngữ cảnh hơn. Chúng thường là những ký ức về những khoảnh khắc hoặc tình tiết cụ thể trong cuộc đời của một người. Như vậy, chúng bao gồm các cảm giác và cảm xúc liên quan đến sự kiện, ngoài ai, cái gì, ở đâu và khi nào của những gì đã xảy ra. Một ví dụ về ký ức tình tiết sẽ là nhớ lại chuyến đi biển của gia đình bạn. Trí nhớ tự truyện (bộ nhớ cho các sự kiện cụ thể trong cuộc sống của chính mình) thường được xem là tương đương hoặc là một tập hợp con của ký ức từng đoạn. Một loại ký ức tự truyện cụ thể là bộ nhớ flashbulb, là một “ảnh chụp nhanh” rất chi tiết, đặc biệt sống động về khoảnh khắc và hoàn cảnh trong đó một mẩu tin tức đáng ngạc nhiên và có hậu quả (hoặc kích thích cảm xúc) được nghe thấy. Ví dụ, nhiều người nhớ chính xác họ đang ở đâu và họ đang làm gì khi nghe tin về các cuộc tấn công khủng bố vào ngày 11 tháng 9 năm 2001. Điều này là do nó là một bộ nhớ flashbulb.

    Trí nhớ ngữ nghĩa và từng tập có liên quan chặt chẽ với nhau; trí nhớ về các sự kiện có thể được tăng cường với những ký ức theo từng giai đoạn liên quan đến thực tế và ngược lại. Ví dụ, câu trả lời cho câu hỏi thực tế “Có phải tất cả các quả táo đều có màu đỏ không?” có thể được nhớ lại bằng cách nhớ lại thời gian bạn nhìn thấy ai đó ăn một quả táo xanh. Tương tự như vậy, ký ức ngữ nghĩa về một số chủ đề nhất định, chẳng hạn như bóng đá, có thể góp phần vào những ký ức chi tiết hơn về một sự kiện cá nhân cụ thể, như xem một trận bóng đá. Một người hầu như không biết các quy tắc của bóng đá sẽ nhớ các lối chơi và kết quả khác nhau của trò chơi ít chi tiết hơn nhiều so với một chuyên gia bóng đá.

    Bộ nhớ ngầm

    Trái ngược với trí nhớ rõ ràng (có ý thức), bộ nhớ ngầm (còn được gọi là “vô thức” hoặc “thủ tục”) liên quan đến các thủ tục để hoàn thành các hành động. Những hành động này phát triển với thực hành theo thời gian. Kỹ năng thể thao là một ví dụ về trí nhớ ngầm. Bạn học các nguyên tắc cơ bản của một môn thể thao, luyện tập chúng nhiều lần, và sau đó chúng trôi chảy tự nhiên trong một trò chơi. Diễn tập cho một điệu nhảy hoặc biểu diễn âm nhạc là một ví dụ khác về trí nhớ ngầm. Các ví dụ hàng ngày bao gồm nhớ cách buộc giày, lái xe hoặc đi xe đạp. Những ký ức này được truy cập mà không có nhận thức có ý thức - chúng được tự động chuyển thành hành động mà chúng ta thậm chí không nhận ra. Do đó, họ thường có thể khó dạy hoặc giải thích cho người khác. Ký ức ngầm khác với các tập lệnh ngữ nghĩa được mô tả ở trên ở chỗ chúng thường là những hành động liên quan đến chuyển động và phối hợp vận động, trong khi các tập lệnh có xu hướng nhấn mạnh các chuẩn mực hoặc hành vi xã hội.

    clipboard_e55ab45d71b0498365de142bdd54d9f92.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Một đứa trẻ mới biết đi. (Hình ảnh trên Public Domain Pictures)

    Lưu trữ bộ nhớ ngắn hạn

    Trí nhớ ngắn hạn là khả năng giữ thông tin trong một khoảng thời gian ngắn (theo thứ tự giây). Trong quá trình mã hóa, thông tin đi vào não và có thể nhanh chóng bị lãng quên nếu nó không được lưu trữ thêm trong bộ nhớ ngắn hạn. George A. Miller cho rằng khả năng lưu trữ bộ nhớ ngắn hạn là khoảng bảy mục cộng hoặc trừ hai, nhưng các nhà nghiên cứu hiện đại đang chỉ ra rằng điều này có thể thay đổi tùy thuộc vào các biến số như đặc tính âm vị học của các vật phẩm được lưu trữ. Khi một số yếu tố (chẳng hạn như chữ số, từ hoặc hình ảnh) được lưu giữ đồng thời trong bộ nhớ ngắn hạn, các biểu diễn của chúng cạnh tranh với nhau để nhớ lại hoặc làm suy giảm lẫn nhau. Qua đó, nội dung mới dần đẩy nội dung cũ ra ngoài, trừ khi nội dung cũ được bảo vệ tích cực chống lại sự can thiệp bằng cách diễn tập hoặc bằng cách hướng sự chú ý đến nó.

    Thông tin trong bộ nhớ ngắn hạn có thể dễ dàng truy cập, nhưng chỉ trong một thời gian ngắn. Nó liên tục phân rã, vì vậy trong trường hợp không có diễn tập (giữ thông tin trong bộ nhớ ngắn hạn bằng cách lặp lại nó một cách tinh thần), nó có thể bị lãng quên.

    clipboard_e090918e0a4070590e25c3ff2d25b2814.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Sơ đồ của quá trình lưu trữ bộ nhớ. (Hình ảnh của Wikipedia được cấp phép theo CC-BY-SA 3.0)

    Lưu trữ bộ nhớ dài hạn

    Trái ngược với trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn là khả năng lưu giữ thông tin ngữ nghĩa trong một khoảng thời gian dài. Các mục được lưu trữ trong bộ nhớ ngắn hạn chuyển sang trí nhớ dài hạn thông qua diễn tập, xử lý và sử dụng. Dung lượng lưu trữ bộ nhớ dài hạn lớn hơn nhiều so với bộ nhớ ngắn hạn và có lẽ không giới hạn. Tuy nhiên, thời gian của những ký ức dài hạn không phải là vĩnh viễn; trừ khi một ký ức đôi khi được nhớ lại, nó có thể không được nhớ lại trong những dịp sau đó. Điều này được gọi là quên.

    Lưu trữ trí nhớ dài hạn có thể bị ảnh hưởng bởi chấn thương sọ não hoặc tổn thương. Mất trí nhớ, thiếu hụt trí nhớ, có thể được gây ra bởi tổn thương não. Chứng hay quên Anterograde là không có khả năng lưu trữ những ký ức mới; chứng hay quên ngược dòng là không có khả năng lấy lại những ký ức cũ. Những loại mất trí nhớ này chỉ ra rằng bộ nhớ có một quá trình lưu trữ. 25

    Những người đóng góp và ghi nhận

    1. Phát triển trẻ em của Ana R. Leon được cấp phép theo CCBY 4.0

    This page titled 5.6: Trí nhớ và sự chú ý is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.