Skip to main content
Social Sci LibreTexts

6.2: Tính cách

  • Page ID
    246014
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Tính khí không thay đổi đáng kể khi chúng ta lớn lên, nhưng chúng ta có thể học cách làm việc xung quanh và quản lý những phẩm chất khí thất thường của mình. Tính khí có thể là một trong những điều về chúng ta giữ nguyên trong suốt quá trình phát triển. Ngược lại, tính cách, được định nghĩa là mô hình cảm giác, suy nghĩ và hành vi nhất quán của một cá nhân, là kết quả của sự tác động qua lại liên tục giữa khuynh hướng sinh học và kinh nghiệm.

    Tính cách cũng phát triển từ tính khí theo những cách khác (Thompson, Winer, & Goodvin, 2010). Khi trẻ trưởng thành về mặt sinh học, các đặc điểm tính khí xuất hiện và thay đổi theo thời gian. Một đứa trẻ sơ sinh không có khả năng tự kiểm soát nhiều, nhưng khi khả năng tự kiểm soát bản thân dựa trên não bộ, những thay đổi về tính khí trong việc tự điều chỉnh trở nên rõ ràng hơn. Ví dụ, một đứa trẻ sơ sinh khóc thường xuyên không nhất thiết phải có tính cách gắt gỏng; theo thời gian, với sự hỗ trợ đầy đủ của cha mẹ và tăng cảm giác an toàn, đứa trẻ có thể ít khóc hơn.

    Ngoài ra, tính cách được tạo thành từ nhiều đặc điểm khác bên cạnh tính khí. Trẻ em phát triển khái niệm bản thân, động lực của chúng để đạt được hoặc để xã hội hóa, giá trị và mục tiêu của chúng, phong cách đối phó, ý thức trách nhiệm và lương tâm của chúng, cũng như nhiều phẩm chất khác được bao gồm trong tính cách. Những phẩm chất này bị ảnh hưởng bởi khuynh hướng sinh học, nhưng thậm chí nhiều hơn bởi trải nghiệm của trẻ với những người khác, đặc biệt là trong các mối quan hệ thân thiết, hướng dẫn sự phát triển của các đặc điểm cá nhân. Thật vậy, sự phát triển nhân cách bắt đầu với nền tảng sinh học của tính khí nhưng ngày càng trở nên phức tạp, mở rộng và tinh tế theo thời gian. Trẻ sơ sinh mà cha mẹ nhìn chằm chằm do đó trở thành một người trưởng thành với tính cách sâu sắc và sắc thái.

    Văn hóa và tính cách

    Thuật ngữ văn hóa đề cập đến tất cả các tín ngưỡng, phong tục, ý tưởng, hành vi và truyền thống của một xã hội cụ thể được truyền qua các thế hệ. Văn hóa được truyền đến con người thông qua ngôn ngữ cũng như thông qua mô hình hành vi, và nó xác định những đặc điểm và hành vi nào được coi là quan trọng, mong muốn hoặc không mong muốn.

    Trong một nền văn hóa có những chuẩn mực và kỳ vọng hành vi. Những chuẩn mực văn hóa này có thể quyết định những đặc điểm tính cách nào được coi là quan trọng. Nhà nghiên cứu Gordon Allport coi văn hóa là một ảnh hưởng quan trọng đến các đặc điểm và xác định những đặc điểm chung là những đặc điểm được công nhận trong một nền văn hóa. Những đặc điểm này có thể khác nhau giữa các nền văn hóa dựa trên các giá trị, nhu cầu và niềm tin khác nhau. Các đặc điểm tích cực và tiêu cực có thể được xác định bởi các kỳ vọng văn hóa: những gì được coi là một đặc điểm tích cực trong một nền văn hóa có thể được coi là tiêu cực ở một nền văn hóa khác, do đó dẫn đến các biểu hiện tính cách khác nhau giữa các nền văn hóa.

    Một người phụ nữ mỉm cười trong chiếc khăn trùm đầu có hoa văn màu xanh giữ một đứa trẻ nhỏ, được bao quanh bởi mọi người, trước một bức tường kim loại lượn sóng.
    Hình\(\PageIndex{1}\): Một gia đình từ một nền văn hóa phi phương Tây. (Hình ảnh của Theodor Goutas trên Unsplash)

    Xem xét ảnh hưởng văn hóa đến tính cách là rất quan trọng vì các ý tưởng và lý thuyết phương Tây không nhất thiết phải áp dụng cho các nền văn hóa khác (Benet-Martinez & amp Oishi, 2008). Có rất nhiều bằng chứng cho thấy sức mạnh của các đặc điểm tính cách khác nhau giữa các nền văn hóa và điều này đặc biệt đúng khi so sánh các nền văn hóa theo chủ nghĩa cá nhân (như văn hóa châu Âu, Bắc Mỹ và Úc) và các nền văn hóa tập thể (chẳng hạn như văn hóa châu Á, châu Phi và Nam Mỹ). Những người sống trong các nền văn hóa cá nhân có xu hướng tin rằng sự độc lập, cạnh tranh và thành tích cá nhân là quan trọng. Ngược lại, những người sống trong các nền văn hóa tập thể có xu hướng coi trọng sự hài hòa xã hội, tôn trọng và nhu cầu của nhóm hơn nhu cầu cá nhân. Những giá trị này ảnh hưởng đến tính cách theo những cách khác nhau nhưng đáng kể; ví dụ, Yang (2006) nhận thấy rằng những người trong các nền văn hóa chủ nghĩa cá nhân thể hiện nhiều đặc điểm tính cách hướng đến cá nhân hơn, trong khi những người trong các nền văn hóa tập thể thể hiện nhiều đặc điểm tính cách hướng đến xã hội hơn.

    Giới tính và tính cách

    Theo cách tương tự mà các chuẩn mực văn hóa có thể ảnh hưởng đến tính cách và hành vi, các chuẩn mực giới (các hành vi mà nam và nữ được mong đợi tuân theo trong một xã hội nhất định) cũng có thể ảnh hưởng đến tính cách bằng cách nhấn mạnh các đặc điểm khác nhau giữa các giới tính khác nhau.

    Một em bé mặc trang phục màu hồng và một chiếc băng đô lớn màu hồng với một bông hoa trông tò mò trước ống kính.
    Hình\(\PageIndex{2}\): Một trẻ sơ sinh nữ mặc quần áo và phụ kiện nữ tính theo khuôn mẫu. (Hình ảnh của Abdullah Shakoor trên Pixabay)
    Một đứa trẻ đội mũ màu xanh chơi với một món đồ chơi, nhìn xuống và chạm vào các nút đầy màu sắc trong khi ngồi trong xe đẩy.
    Hình\(\PageIndex{3}\): Một trẻ sơ sinh nam mặc quần áo nam tính theo khuôn mẫu. (Hình ảnh được cấp phép theo CC0 1.0)

    Ý tưởng về hành vi phù hợp cho từng giới tính (nam tính và nữ tính) khác nhau giữa các nền văn hóa và có xu hướng thay đổi theo thời gian. Ví dụ, sự hung hăng và quyết đoán trong lịch sử đã được nhấn mạnh là những đặc điểm tính cách nam tính tích cực ở Hoa Kỳ. Trong khi đó, sự phục tùng và chăm sóc trong lịch sử được coi là những đặc điểm nữ tính lý tưởng. Trong khi nhiều vai trò giới vẫn giữ nguyên, những vai trò khác thay đổi theo thời gian. Ví dụ, vào năm 1938, chỉ có 1 trong số 5 người Mỹ đồng ý rằng một phụ nữ đã kết hôn nên kiếm tiền trong công nghiệp và kinh doanh. Tuy nhiên, đến năm 1996, 4 trong số 5 người Mỹ đã chấp thuận phụ nữ làm việc trong các lĩnh vực này. Kiểu thay đổi thái độ này đã đi kèm với sự thay đổi hành vi trùng với những thay đổi trong kỳ vọng đặc điểm và thay đổi bản sắc cá nhân đối với nam và nữ. số 8

    Những người đóng góp và ghi nhận

    3. Phát triển tuổi thọ: Quan điểm tâm lý của Martha Lally và Suzanne Valentine-French được cấp phép theo C BY-NC-SA 3.0

    5. Phát triển tuổi thọ - Mô-đun 4: Trẻ sơ sinh của Lumen Learning tham khảo Tâm lý học tuổi thọ Psyc 200 của Laura Overstreet, được cấp phép theo CCBY 4.0

    8. Phát triển tuổi thọ - Mô-đun 4: Trẻ sơ sinh của Lumen Learning tham khảo Tâm lý học tuổi thọ Psyc 200 của Laura Overstreet, được cấp phép theo CCBY 4.0


    This page titled 6.2: Tính cách is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.