Skip to main content
Social Sci LibreTexts

7.6: Giấc ngủ và thời thơ ấu

  • Page ID
    245894
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Cùng với thức ăn và nước uống, giấc ngủ là một trong những nhu cầu sinh lý quan trọng nhất của cơ thể con người - chúng ta không thể sống thiếu nó. Mất ngủ kéo dài (tức là thiếu ngủ lâu hơn một vài ngày) có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý và thể chất. Nghiên cứu trên chuột đã phát hiện ra rằng một tuần không ngủ dẫn đến mất chức năng miễn dịch và hai tuần không ngủ dẫn đến tử vong. Gần đây, các nhà thần kinh học đã học được rằng ít nhất một chức năng quan trọng của giấc ngủ có liên quan đến học tập và trí nhớ. Những phát hiện mới cho thấy giấc ngủ đóng một vai trò quan trọng trong việc đánh dấu và lưu trữ những ký ức quan trọng, cả về trí tuệ và thể chất, và có lẽ trong việc tạo ra các kết nối tinh tế vô hình trong giờ thức dậy.

    Chúng ta cần ngủ bao nhiêu?

    Số lượng giấc ngủ mà một cá nhân cần thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm tuổi tác, tình trạng thể chất, tình trạng tâm lý và nỗ lực năng lượng. Cũng giống như bất kỳ đặc điểm nào khác của con người, số lượng giấc ngủ mà mọi người cần để hoạt động tốt nhất là khác nhau giữa các cá nhân, ngay cả những người cùng tuổi và giới tính.

    Mặc dù không có con số giấc ngủ kỳ diệu, nhưng có những quy tắc chung về việc một số nhóm tuổi nhất định cần ngủ bao nhiêu. Ví dụ, trẻ em cần ngủ nhiều hơn mỗi ngày để phát triển và hoạt động bình thường: lên đến 18 giờ đối với trẻ sơ sinh, với tỷ lệ giảm dần khi trẻ già đi. Một em bé sơ sinh dành gần 9 giờ mỗi ngày trong giấc ngủ REM. Đến năm tuổi, chỉ hơn hai giờ một chút được dành cho REM. Các nghiên cứu cho thấy trẻ nhỏ cần khoảng 10 đến 11 giờ ngủ, thanh thiếu niên cần từ 8,5 đến 9,25 và người lớn thường cần từ 7 đến 9 giờ.

    clipboard_e1d58459692bee1cfc772f83ae1fba212.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Một đứa trẻ đang ngủ. (Hình ảnh của Peter Griffin thuộc phạm vi công cộng)

    Mộng du (Mộng du)

    Mộng du (đôi khi được gọi là rối loạn mộng du, mộng du hoặc noctambu lation) khiến một người thức dậy và đi lại trong những giờ đầu của giấc ngủ. Người đó có thể ngồi dậy và trông tỉnh táo (mặc dù họ thực sự đang ngủ), đứng dậy và đi lại xung quanh, di chuyển đồ đạc, hoặc mặc quần áo hoặc cởi quần áo. Họ sẽ có một cái nhìn trống rỗng và vẫn có thể thực hiện các nhiệm vụ phức tạp. Một số cá nhân cũng nói chuyện trong khi ngủ, nói những lời vô nghĩa và thậm chí tranh cãi với những người không ở đó. Một người mộng du sẽ bối rối khi thức dậy và cũng có thể cảm thấy lo lắng và mệt mỏi.

    Mộng du có thể nguy hiểm — mọi người đã được biết là tự làm tổn thương bản thân nghiêm trọng trong các giai đoạn mộng du. Nó phổ biến nhất ở trẻ em, nhưng nó cũng thỉnh thoảng xảy ra ở người lớn. Đối với người lớn, rượu, thuốc an thần, thuốc men, điều kiện y tế và rối loạn tâm thần đều liên quan đến mộng du.

    Nỗi kinh hoàng khi ngủ và rối loạn ác mộng

    Nỗi kinh hoàng khi ngủ được đặc trưng bởi một sự kích thích đột ngột từ giấc ngủ sâu với một tiếng la hét hoặc khóc, kèm theo một số biểu hiện hành vi của nỗi sợ hãi dữ dội. Nỗi kinh hoàng khi ngủ thường xảy ra trong vài giờ đầu tiên của giấc ngủ, trong giai đoạn 3 giấc ngủ NREM. Nỗi kinh hoàng về đêm có xu hướng xảy ra trong thời gian kích thích từ giấc ngủ delta (tức là giấc ngủ sóng chậm). Chúng tồi tệ hơn những cơn ác mộng, gây mất phương hướng, hoảng loạn và lo lắng đáng kể. Chúng có thể kéo dài đến 10 phút, và người đó có thể la hét và khó thức dậy. Trong một số trường hợp, nỗi kinh hoàng khi ngủ tiếp tục đến tuổi trưởng thành.

    Khác với nỗi kinh hoàng khi ngủ là rối loạn ác mộng. Còn được gọi là “rối loạn lo âu trong mơ”, rối loạn ác mộng được đặc trưng bởi những cơn ác mộng thường xuyên. Những cơn ác mộng, thường miêu tả cá nhân trong một tình huống gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sự an toàn cá nhân của họ, thường xảy ra trong nửa sau của quá trình ngủ, được gọi là giai đoạn REM. Mặc dù nhiều người gặp ác mộng, nhưng những người mắc chứng rối loạn ác mộng trải qua chúng thường xuyên hơn.

    Những người đóng góp và ghi nhận

    15. Phát triển trẻ em của Ana R. Leon được cấp phép theo CCBY 4.0

    17. Phát triển trẻ em của Ana R. Leon được cấp phép theo CCBY 4.0


    This page titled 7.6: Giấc ngủ và thời thơ ấu is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.