Skip to main content
Social Sci LibreTexts

7.9: Sức khỏe trong thời thơ ấu

  • Page ID
    245882
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Trong khi trẻ mẫu giáo ngày càng trở nên độc lập hơn, chúng phụ thuộc vào người chăm sóc để tiếp tục bảo vệ và tăng cường sức khỏe của chúng.

    Bphì ở trẻ em

    Bphì ở trẻ em là một vấn đề sức khỏe phức tạp. Nó xảy ra khi một đứa trẻ cao hơn cân nặng bình thường hoặc khỏe mạnh so với tuổi và chiều cao của mình. Bphì ở trẻ em là một vấn đề nghiêm trọng ở Hoa Kỳ khiến trẻ em có nguy cơ bị sức khỏe kém. Trong năm 2015-2016, 13,9% trẻ từ 2 đến 5 tuổi bị béo phì.

    Nơi mọi người sống có thể ảnh hưởng đến khả năng đưa ra lựa chọn lành mạnh của họ. Bphì ảnh hưởng không cân xứng đến trẻ em từ các gia đình có thu nhập thấp.

    Nguyên nhân gây béo phì

    Nguyên nhân gây tăng cân quá mức ở những người trẻ tuổi tương tự như ở người lớn, bao gồm các yếu tố như hành vi và di truyền của một người. Các hành vi ảnh hưởng đến việc tăng cân quá mức bao gồm:

    • ăn thực phẩm nhiều calo, ít chất dinh dưỡng
    • không tập thể dục đủ
    • các hoạt động ít vận động (chẳng hạn như xem tivi hoặc các thiết bị màn hình khác)
    • sử dụng thuốc
    • thói quen ngủ
    clipboard_e9f5dcf9f8324394add029205da9204cb.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Một đứa trẻ xem TV thay vì chơi. (Hình ảnh của Melissa Gutierrez được cấp phép theo CC-BY-2.0)

    Hậu quả của béo phì

    Hậu quả của béo phì ở trẻ em là cả trước mắt và lâu dài. Nó có thể ảnh hưởng đến thể chất cũng như xã hội và tình cảm.

    • Rủi ro sức khỏe ngay lập tức hơn
      • Huyết áp cao và cholesterol cao, là những yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch (CVD).
      • Tăng nguy cơ suy giảm dung nạp glucose, kháng insulin và tiểu đường loại 2.
      • Các vấn đề về hô hấp, chẳng hạn như hen suyễn và ngưng thở khi ngủ.
      • Các vấn đề về khớp và khó chịu cơ xương khớp.
      • Bệnh gan nhiễm mỡ, sỏi mật và trào ngược dạ dày thực quản (tức là ợ nóng).
    • Bphì ở trẻ em cũng liên quan đến
      • Các vấn đề tâm lý như lo lắng và trầm cảm.
      • Lòng tự trọng thấp và chất lượng cuộc sống tự báo cáo thấp hơn.
      • Các vấn đề xã hội như bắt nạt và kỳ thị.
    • Rủi ro sức khỏe trong tương lai
      • Trẻ em bị béo phì có nhiều khả năng trở thành người lớn bị béo phì.11 Người lớn béo phì có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc một số tình trạng sức khỏe nghiêm trọng bao gồm bệnh tim, tiểu đường loại 2 và ung thư.
      • Nếu trẻ em bị béo phì, béo phì và các yếu tố nguy cơ bệnh tật ở tuổi trưởng thành có thể nghiêm trọng hơn.23

    Dị ứng thực phẩm

    Dị ứng thực phẩm xảy ra khi cơ thể có phản ứng miễn dịch cụ thể và có thể tái tạo với một số loại thực phẩm. Phản ứng miễn dịch của cơ thể có thể nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, chẳng hạn như sốc phản vệ. Mặc dù hệ thống miễn dịch thường bảo vệ con người khỏi vi trùng, nhưng ở những người bị dị ứng thực phẩm, hệ thống miễn dịch phản ứng nhầm với thực phẩm như thể nó có hại.

    Tám loại thực phẩm hoặc nhóm thực phẩm chiếm 90% các phản ứng dị ứng nghiêm trọng ở Hoa Kỳ: sữa, trứng, cá, động vật có vỏ giáp xác, lúa mì, đậu nành, đậu phộng và các loại hạt cây.

    Các triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của phản ứng dị ứng với thực phẩm có thể khác nhau giữa các cá nhân và cũng có thể khác nhau đối với một người theo thời gian. Sốc phản vệ là một phản ứng dị ứng đột ngột và nghiêm trọng có thể gây tử vong. Không phải tất cả các phản ứng dị ứng sẽ phát triển thành sốc phản vệ.

    • Trẻ bị dị ứng thực phẩm có nguy cơ bị hen suyễn hoặc các tình trạng dị ứng khác cao gấp hai đến bốn lần so với những trẻ không bị dị ứng thực phẩm.
    • Tỷ lệ dị ứng thực phẩm ở trẻ em tăng 18% trong giai đoạn 1997-2007, và phản ứng dị ứng với thực phẩm đã trở thành nguyên nhân phổ biến nhất của sốc phản vệ trong các cơ sở y tế cộng đồng.
    • Mặc dù khó đo lường, nghiên cứu cho thấy khoảng 4% trẻ em và thanh thiếu niên bị ảnh hưởng bởi dị ứng thực phẩm.

    CDC khuyến cáo rằng như một phần của việc duy trì môi trường lành mạnh và an toàn cho trẻ em, người chăm sóc nên:

    • Hãy nhận biết bất kỳ dị ứng thực phẩm.
    • Giáo dục những đứa trẻ khác và tất cả người lớn chăm sóc trẻ bị dị ứng thực phẩm.
    • Đảm bảo quản lý dị ứng thực phẩm hàng ngày.
    • Chuẩn bị cho các trường hợp khẩn cấp dị ứng thực phẩm.24

    Sức khỏe răng miệng

    Sâu răng (sâu răng) là một trong những tình trạng mãn tính phổ biến nhất của thời thơ ấu ở Hoa Kỳ. Sâu răng không được điều trị có thể gây đau và nhiễm trùng có thể dẫn đến các vấn đề về ăn uống, nói, chơi và học. Tin tốt là sâu răng có thể phòng ngừa được. Véc ni florua, một lớp phủ florua nồng độ cao được sơn trên răng, có thể ngăn ngừa khoảng một phần ba (33%) sâu răng ở răng chính (bé). Trẻ em sống trong các cộng đồng có nước máy có fluoride có ít răng bị sâu hơn so với trẻ em sống ở những khu vực mà nước máy của chúng không được fluoride hóa. Tương tự như vậy, trẻ đánh răng hàng ngày bằng kem đánh răng có fluoride sẽ ít bị sâu răng hơn.

    Áp dụng chất trám răng vào bề mặt nhai của răng cửa là một cách khác để ngăn ngừa sâu răng. Các nghiên cứu ở trẻ em cho thấy chất bịt kín làm giảm sâu răng ở răng hàm vĩnh viễn 81% trong 2 năm sau khi chúng được đặt trên răng và tiếp tục có hiệu quả trong 4 năm sau khi đặt.

    Chuyến thăm đầu tiên đến nha sĩ nên xảy ra sau khi chiếc răng đầu tiên mọc lên. Sau đó, trẻ em nên đi khám nha sĩ sáu tháng một lần.26

    clipboard_ebe11447e8325b08e542c507ba71ada99.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Một nha sĩ kiểm tra răng của một đứa trẻ. (Hình ảnh của Căn cứ Không quân Keesler thuộc phạm vi công cộng)

    Bảo vệ khỏi bệnh tật

    Hai cách quan trọng để giúp bảo vệ trẻ em khỏi bệnh tật là tiêm chủng và rửa tay.

    Tiêm chủng

    Trong khi vắc-xin bắt đầu ở giai đoạn trứng nước, điều quan trọng là trẻ em phải nhận thêm liều vắc-xin để giữ cho chúng được bảo vệ. Những thuốc tăng cường này, được tiêm trong độ tuổi từ 4 đến 6, là liều vắc-xin mà họ đã nhận được trước đó trong cuộc sống để giúp họ duy trì sự bảo vệ tốt nhất chống lại các bệnh có thể phòng ngừa bằng vắc-xin.

    clipboard_e499c2bb73aae2da4ea9e26649db68f1c.png
    Hình\(\PageIndex{3}\): Vắc xin. (Hình ảnh của Căn cứ Không quân Ramstein thuộc phạm vi công cộng)

    Nhiều tiểu bang yêu cầu trẻ em phải được tiêm chủng đầy đủ (trừ khi chúng có lý do y tế để được miễn) trước khi chúng có thể đăng ký vào dịch vụ giữ trẻ được cấp phép hoặc trường công lập. Nếu việc tiêm chủng bị bỏ lỡ, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe có thể giúp những người chăm sóc trẻ tạo ra một lịch trình bắt kịp để đảm bảo trẻ “bắt kịp” chính xác lịch tiêm chủng thời thơ ấu được khuyến nghị.

    Rửa tay

    Rửa tay là một trong những cách tốt nhất để ngăn ngừa sự lây lan của bệnh tật. Điều quan trọng đối với trẻ em (và người lớn) là rửa tay thường xuyên, đặc biệt là khi chúng có khả năng nhiễm và lây lan vi trùng, bao gồm:

    • Trước, trong và sau khi chuẩn bị thức ăn.
    • Trước khi ăn thức ăn.
    • Sau khi xì mũi, ho hoặc hắt hơi.
    • Sau khi sử dụng nhà vệ sinh.
    • Sau khi chạm vào động vật, thức ăn chăn nuôi hoặc chất thải động vật.
    • Sau khi chạm vào rác.

    Điều quan trọng là trẻ em phải học cách rửa tay đúng cách. Khi rửa tay trẻ em (và người lớn) nên làm theo năm bước sau mỗi lần.

    1. Làm ướt tay bằng nước sạch, chảy (ấm hoặc lạnh), tắt vòi và thoa xà phòng. Tạo bọt tay bằng cách chà xát chúng cùng với xà phòng. Tạo bọt cho mu bàn tay của bạn, giữa các ngón tay và dưới móng tay của bạn. Chà tay trong ít nhất 20 giây. Cần một bộ đếm thời gian? Hum hoặc hát bài hát Happy Birthday hoặc ABC từ đầu đến cuối hai lần. Rửa tay kỹ dưới vòi nước sạch. Lau khô tay bằng khăn sạch hoặc lau khô trong không khí.30

    clipboard_e67f44b9ab150c2370ea223ee7bfedb5b.png
    Hình\(\PageIndex{4}\): Một người mẹ giúp con trai rửa tay. (Hình ảnh thuộc phạm vi công cộng)

    Người chăm sóc có thể giúp giữ cho trẻ khỏe mạnh bằng cách:

    • Dạy chúng kỹ thuật rửa tay tốt.
    • Nhắc nhở con cái của họ rửa tay.
    • Tự rửa tay với trẻ em.32

    Những người đóng góp và ghi nhận

    21. Tỷ lệ béo phì ở trẻ em ở Hoa Kỳ bởi CDC thuộc phạm vi công cộng

    24. Dị ứng thực phẩm trong trường học của CDC thuộc phạm vi công cộng

    25. Sức khỏe răng miệng của trẻ em của CDC thuộc phạm vi công cộng

    26. Nội dung của Jennifer Paris được cấp phép theo CCBY 4.0

    29. Vắc xin cho con bạn: Bảo vệ con bạn ở mọi lứa tuổi của CDC thuộc phạm vi công cộng

    30. Rửa tay của CDC thuộc phạm vi công cộng

    32. Rửa tay: Hoạt động gia đình của CDC thuộc phạm vi công cộng


    This page titled 7.9: Sức khỏe trong thời thơ ấu is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.