Skip to main content
Social Sci LibreTexts

8.1: Trí thông minh tiền hoạt động của Piaget

  • Page ID
    245901
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Giai đoạn của Piaget trùng với thời thơ ấu là giai đoạn tiền phẫu thuật. Từ hoạt động có nghĩa là logic, vì vậy những đứa trẻ này được cho là phi logic. Tuy nhiên, họ đang học cách sử dụng ngôn ngữ hoặc nghĩ về thế giới một cách tượng trưng. Hãy cùng xem xét một số khẳng định của Piaget về khả năng nhận thức của trẻ em ở độ tuổi này.

    Chơi giả vờ

    Giả vờ là một hoạt động yêu thích tại thời điểm này. Một món đồ chơi có những phẩm chất vượt ra ngoài cách nó được thiết kế để hoạt động và bây giờ có thể được sử dụng để đại diện cho một nhân vật hoặc đối tượng không giống như bất cứ thứ gì dự định ban đầu. Một con gấu bông, ví dụ, có thể là một em bé hoặc nữ hoàng của một vùng đất xa xôi!

    clipboard_effa2f956d1be319ed96390bf8b658668.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Một đứa trẻ giả vờ mua đồ ở cửa hàng tạp hóa đồ chơi. (Hình ảnh của Ermalfaro được cấp phép theo CC-BY-SA 4.0)

    Theo Piaget, trò chơi giả vờ của trẻ em giúp chúng củng cố các kế hoạch mới mà chúng đang phát triển về mặt nhận thức. Vở kịch này, sau đó, phản ánh những thay đổi trong quan niệm hoặc suy nghĩ của họ. Tuy nhiên, trẻ em cũng học khi chúng giả vờ và thử nghiệm. Vở kịch của họ không chỉ đơn giản đại diện cho những gì họ đã học được (Berk, 2007).

    Chủ nghĩa vị kỷ

    Chủ nghĩa vị kỷ trong thời thơ ấu đề cập đến xu hướng trẻ nhỏ nghĩ rằng mọi người đều nhìn mọi thứ theo cùng một cách với đứa trẻ. Thí nghiệm kinh điển của Piaget về chủ nghĩa tập trung liên quan đến việc cho trẻ em xem mô hình 3 chiều của một ngọn núi và yêu cầu chúng mô tả những gì một con búp bê đang nhìn ngọn núi từ một góc độ khác có thể nhìn thấy. Trẻ em có xu hướng chọn một bức tranh đại diện cho quan điểm của riêng chúng, thay vì của búp bê. Tuy nhiên, trẻ em có xu hướng sử dụng các cấu trúc câu và từ vựng khác nhau khi nói với trẻ nhỏ hơn hoặc người lớn tuổi. Điều này cho thấy một số nhận thức về quan điểm của người khác.

    clipboard_e97dca955d067f3598fe4f2a1737df8eb.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Thí nghiệm chủ nghĩa tập trung của Piaget. (Hình ảnh của Rosenfeld Media được cấp phép theo CCBY 2.0)

    Chủ nghĩa đồng bộ

    Chủ nghĩa đồng bộ đề cập đến xu hướng nghĩ rằng nếu hai sự kiện xảy ra đồng thời, thì sự kiện này gây ra sự kiện kia. Một ví dụ về điều này là một đứa trẻ mặc đồ tắm để biến nó sang mùa hè.

    Thuyết vật linh

    Việc gán những phẩm chất sống động như thật cho các đối tượng được gọi là thuyết vật linh. Chiếc cốc còn sống, chiếc ghế rơi xuống và đập vào mắt cá chân của trẻ là xấu tính, và đồ chơi cần ở nhà vì chúng mệt mỏi. Phim hoạt hình thường cho thấy các đối tượng có vẻ sống động và mang những phẩm chất sống động như thật. Trẻ nhỏ dường như nghĩ rằng các vật thể di chuyển có thể còn sống nhưng sau 3 tuổi, chúng hiếm khi gọi các vật thể là còn sống (Berk, 2007).

    Lỗi phân loại

    Trẻ em trước khi phẫu thuật gặp khó khăn trong việc hiểu rằng một đối tượng có thể được phân loại theo nhiều cách. Ví dụ: nếu hiển thị ba nút màu trắng và bốn nút màu đen và được hỏi liệu có nhiều nút hoặc nút màu đen hơn không, trẻ có khả năng trả lời rằng có nhiều nút màu đen hơn. Khi vốn từ vựng của trẻ được cải thiện và nhiều chương trình được phát triển hơn, khả năng phân loại các đối tượng được cải thiện.

    Lỗi bảo tồn

    Bảo tồn đề cập đến khả năng nhận ra rằng vật chất di chuyển hoặc sắp xếp lại không làm thay đổi số lượng. Hãy xem xét một ví dụ. Một người cha đã đưa một lát pizza cho Keiko 10 tuổi và một lát khác cho Kenny 3 tuổi. Miếng pizza của Kenny được cắt thành năm miếng, vì vậy Kenny nói với em gái rằng anh ta có nhiều pizza hơn cô ấy. Kenny không hiểu rằng việc cắt bánh pizza thành những miếng nhỏ hơn không làm tăng số lượng tổng thể. Điều này là do Kenny thể hiện sự tập trung, hoặc chỉ tập trung vào một đặc điểm của một đối tượng để loại trừ những người khác.

    Kenny tập trung vào năm miếng pizza cho một miếng của em gái mình mặc dù tổng số tiền là như nhau. Keiko đã có thể xem xét một số đặc điểm của một vật thể hơn là chỉ một. Bởi vì trẻ em chưa phát triển sự hiểu biết về bảo tồn này, chúng không thể thực hiện các hoạt động trí óc.

    Thí nghiệm Piagetian cổ điển liên quan đến bảo tồn liên quan đến chất lỏng (Crain, 2005). Như đã thấy bên dưới, đứa trẻ được cho xem hai chiếc kính (như thể hiện trong a) được đổ đầy đến cùng một mức và được hỏi liệu chúng có cùng số lượng không. Thông thường đứa trẻ đồng ý rằng họ có cùng số tiền. Sau đó, nhà nghiên cứu đổ chất lỏng từ một ly sang một ly cao hơn và mỏng hơn (như thể hiện trong b). Đứa trẻ một lần nữa được hỏi nếu hai ly có cùng một lượng chất lỏng. Đứa trẻ trước khi phẫu thuật thường sẽ nói rằng kính cao hơn bây giờ có nhiều chất lỏng hơn vì nó cao hơn. Đứa trẻ đã tập trung vào chiều cao của kính và không bảo tồn được.

    clipboard_e33f7a98d71cfebcdc79c89574f990836.png
    Hình\(\PageIndex{3}\): Thí nghiệm bảo tồn chất lỏng Piagetian. (Hình ảnh của Martha Lally và Suzanne Valentine-French được cấp phép theo CCBY-NC-SA 3.0)

    Lược đồ nhận thức

    Như đã giới thiệu trong chương đầu tiên, Piaget tin rằng trong một cuộc tìm kiếm trạng thái cân bằng nhận thức, chúng ta sử dụng các lược đồ (các loại kiến thức) để hiểu thế giới. Và khi trải nghiệm mới phù hợp với các lược đồ hiện có, chúng tôi sử dụng đồng hóa để thêm kiến thức mới đó vào lược đồ. Nhưng khi trải nghiệm mới không khớp với lược đồ hiện có, chúng ta sử dụng chỗ ở để thêm một lược đồ mới. Trong thời thơ ấu, trẻ em sử dụng chỗ ở thường xuyên khi chúng xây dựng sự hiểu biết về thế giới xung quanh.


    This page titled 8.1: Trí thông minh tiền hoạt động của Piaget is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.