Skip to main content
Social Sci LibreTexts

8.3: Xử lý thông tin

  • Page ID
    245909
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Các nhà nghiên cứu xử lý thông tin đã tập trung vào một số vấn đề trong phát triển nhận thức cho nhóm tuổi này, bao gồm cải thiện kỹ năng chú ý, thay đổi năng lực và sự xuất hiện của các chức năng điều hành trong trí nhớ làm việc. Ngoài ra, trong các chiến lược ghi nhớ thời thơ ấu, độ chính xác của bộ nhớ và trí nhớ tự truyện xuất hiện. Thời thơ ấu được nhiều nhà nghiên cứu coi là khoảng thời gian quan trọng trong quá trình phát triển trí nhớ (Posner & amp Rothbart, 2007).

    clipboard_e683eb8d9efc353eafd74db033cc60d50.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Thông tin được xử lý như thế nào. (Hình ảnh của Gradient drift thuộc phạm vi công cộng)

    Chú ý

    Những thay đổi về sự chú ý đã được nhiều người mô tả là chìa khóa dẫn đến những thay đổi trong trí nhớ của con người (Nelson & amp Fivush, 2004; Posner & amp Rothbart, 2007). Tuy nhiên, sự chú ý không phải là một chức năng thống nhất; nó bao gồm các quy trình con. Khả năng chuyển đổi trọng tâm của chúng ta giữa các nhiệm vụ hoặc kích thích bên ngoài được gọi là sự chú ý phân chia hoặc đa nhiệm. Điều này tách biệt với khả năng tập trung vào một nhiệm vụ hoặc kích thích duy nhất của chúng ta, trong khi bỏ qua thông tin gây mất tập trung, được gọi là sự chú ý có chọn lọc. Khác với những điều này là sự chú ý bền vững, hoặc khả năng duy trì nhiệm vụ trong thời gian dài. Hơn nữa, chúng ta cũng có các quá trình chú ý ảnh hưởng đến hành vi của chúng ta và cho phép chúng ta ức chế phản ứng theo thói quen hoặc chi phối, và những quá trình khác cho phép chúng ta đánh lạc hướng bản thân khi buồn bã hoặc thất vọng.

    Phân chia sự chú ý

    Trẻ nhỏ (3-4 tuổi) gặp khó khăn đáng kể trong việc phân chia sự chú ý giữa hai nhiệm vụ và thường thực hiện ở các cấp độ tương đương với họ hàng gần nhất của chúng ta, tinh tinh, nhưng đến năm tuổi, chúng đã vượt qua tinh tinh (Hermann, Misch, Hernandez-Lloreda & Tomasello, 2015; Hermann & Tomasello, 2015). Bất chấp những cải tiến này, trẻ 5 tuổi vẫn tiếp tục hoạt động dưới mức độ của trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn ở độ tuổi đi học.

    Chú ý có chọn lọc

    Khả năng của trẻ em với các nhiệm vụ chú ý có chọn lọc được cải thiện khi chúng già đi. Tuy nhiên, khả năng này cũng bị ảnh hưởng rất nhiều bởi tính khí của trẻ (Rothbart & Rueda, 2005), sự phức tạp của kích thích hoặc nhiệm vụ (Porporino, Shore, Iarocci & amp Burack, 2004), và cùng với việc các kích thích là thị giác hay thính giác (Guy, Rogers & amp Cornish, 2013). Guy và cộng sự. (2013) phát hiện ra rằng khả năng tham gia có chọn lọc thông tin thị giác của trẻ vượt xa khả năng kích thích thính giác của trẻ em. Điều này có thể giải thích tại sao trẻ nhỏ không thể nghe thấy giọng nói của giáo viên qua âm thanh phức tạp trong lớp học mầm non điển hình (Jones, Moore & amp Amitay, 2015). Jones và các đồng nghiệp của ông phát hiện ra rằng trẻ em từ 4 đến 7 tuổi không thể lọc tiếng ồn xung quanh, đặc biệt là khi tần số của nó gần với âm thanh mục tiêu. Trong khi đó, trẻ em từ 8 đến 11 tuổi thường thực hiện tương tự như người lớn.

    clipboard_efdf513c1ffcf9a1fbcede041ff46b37d.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Một nhóm trẻ em làm đồ thủ công. (Hình ảnh của Joint Base Charleston thuộc phạm vi công cộng)

    Sự chú ý bền vững

    Hầu hết các biện pháp duy trì sự chú ý thường yêu cầu trẻ dành vài phút tập trung vào một nhiệm vụ, trong khi chờ đợi một sự kiện không thường xuyên, trong khi có nhiều yếu tố gây mất tập trung trong vài phút. Berwid, Curko-Kera, Marks & amp Halperin (2005) yêu cầu trẻ em trong độ tuổi từ 3 đến 7 nhấn nút bất cứ khi nào hình ảnh “mục tiêu” được hiển thị, nhưng chúng phải hạn chế nhấn nút khi hình ảnh không phải mục tiêu được hiển thị. Trẻ càng nhỏ, trẻ càng khó duy trì sự chú ý của mình.

    clipboard_ef40bc6e867776a4294278121153a324e.png
    Hình\(\PageIndex{3}\): Một đứa trẻ chơi một trò chơi đo lường sự chú ý duy trì của cô ấy. (Hình ảnh của Fabrice Florin được cấp phép theo CC-BY-SA 2.0)

    Bộ nhớ

    Dựa trên các nghiên cứu về người lớn, những người mắc chứng hay quên và nghiên cứu thần kinh về trí nhớ, các nhà nghiên cứu đã đề xuất một số “loại” trí nhớ (xem Hình 4.14). Trí nhớ giác quan (còn được gọi là thanh ghi cảm giác) là giai đoạn đầu tiên của hệ thống trí nhớ, và nó lưu trữ đầu vào cảm giác ở dạng thô trong một thời gian rất ngắn; về cơ bản đủ dài để não đăng ký và bắt đầu xử lý thông tin. Các nghiên cứu về trí nhớ giác quan thính giác cho thấy nó kéo dài khoảng một giây ở trẻ 2 tuổi, hai giây ở trẻ 3 tuổi, hơn hai giây ở trẻ 4 tuổi và ba đến năm giây ở trẻ 6 tuổi (Glass, Sachse, & amp von Suchodoletz, 2008). Các nhà nghiên cứu khác cũng phát hiện ra rằng trẻ nhỏ giữ âm thanh trong thời gian ngắn hơn so với trẻ lớn hơn và người lớn, và sự thiếu hụt này không phải do sự khác biệt có chủ ý giữa các nhóm tuổi này, mà phản ánh sự khác biệt về hiệu suất của hệ thống trí nhớ giác quan (Gomes và cộng sự, 1999). Giai đoạn thứ hai của hệ thống bộ nhớ được gọi là bộ nhớ ngắn hạn hoặc làm việc. Trí nhớ làm việc là thành phần của bộ nhớ trong đó hoạt động tinh thần có ý thức hiện tại xảy ra.

    Trí nhớ làm việc thường đòi hỏi nỗ lực có ý thức và sử dụng đầy đủ sự chú ý để hoạt động hiệu quả. Như bạn đã đọc trước đó, trẻ em trong độ tuổi này phải vật lộn với nhiều khía cạnh của sự chú ý và điều này làm giảm đáng kể khả năng sắp xếp một số thông tin trong bộ nhớ một cách có ý thức của chúng. Khả năng của trí nhớ làm việc, đó là lượng thông tin mà ai đó có thể nắm giữ trong ý thức, nhỏ hơn ở trẻ nhỏ so với trẻ lớn và người lớn. Người lớn và thiếu niên điển hình có thể giữ một số 7 chữ số hoạt động trong trí nhớ ngắn hạn của họ. Trẻ 5 tuổi điển hình chỉ có thể giữ một số có 4 chữ số hoạt động. Điều này có nghĩa là một nhiệm vụ tinh thần càng phức tạp, trẻ nhỏ sẽ càng kém hiệu quả trong việc chú ý và tích cực xử lý thông tin để hoàn thành nhiệm vụ.

    clipboard_ec3fdcc62a403fe6655a0d41d36f80d6c.png
    Hình\(\PageIndex{4}\): Một đứa trẻ suy nghĩ. (Hình ảnh của Leonid Mamchenkov được cấp phép theo CCBY 2.0)

    Những thay đổi trong sự chú ý và hệ thống bộ nhớ làm việc cũng liên quan đến những thay đổi trong chức năng điều hành. Chức năng điều hành (EF) đề cập đến các quá trình tự điều chỉnh, chẳng hạn như khả năng ức chế một hành vi hoặc tính linh hoạt trong nhận thức, cho phép phản ứng thích ứng với các tình huống mới hoặc để đạt được một mục tiêu cụ thể. Kỹ năng chức năng điều hành dần dần xuất hiện trong thời thơ ấu và tiếp tục phát triển trong suốt thời thơ ấu và thanh thiếu niên. Giống như nhiều thay đổi nhận thức, sự trưởng thành của não, đặc biệt là vỏ não trước trán, cùng với kinh nghiệm ảnh hưởng đến sự phát triển của các kỹ năng chức năng điều hành.

    Một đứa trẻ thể hiện các kỹ năng hoạt động điều hành cao hơn khi cha mẹ ấm áp và nhạy bén hơn, sử dụng giàn giáo khi trẻ đang cố gắng giải quyết vấn đề và cung cấp môi trường kích thích nhận thức cho trẻ (Fay-Stammbach, Hawes & Meredith, 2014). Ví dụ, giàn giáo có tương quan thuận với sự linh hoạt nhận thức cao hơn ở tuổi hai và kiểm soát ức chế ở tuổi bốn (Bibok, Carpendale & amp Müller, 2009). Trong nghiên cứu theo chiều dọc của Schneider, Kron-Sperl và Hunnerkopf (2009) trên 102 trẻ mẫu giáo, phần lớn trẻ em không sử dụng chiến lược để ghi nhớ thông tin, một phát hiện phù hợp với nghiên cứu trước đây. Kết quả là, hiệu suất trí nhớ của họ kém khi so sánh với khả năng của họ khi họ già đi và bắt đầu sử dụng các chiến lược ghi nhớ hiệu quả hơn.

    Thành phần thứ ba trong bộ nhớ là bộ nhớ dài hạn, còn được gọi là bộ nhớ vĩnh viễn. Một bộ phận cơ bản của bộ nhớ dài hạn là giữa bộ nhớ khai báo và không khai báo.

    • Ký ức khai báo, đôi khi được gọi là ký ức rõ ràng, là ký ức về các sự kiện hoặc sự kiện mà chúng ta có thể nhớ lại một cách có ý thức. Bộ nhớ khai báo được chia thành bộ nhớ ngữ nghĩa và bộ nhớ theo từng đoạn.
    • Ký ức ngữ nghĩa là ký ức cho các sự kiện và kiến thức không gắn liền với dòng thời gian,
    • Ký ức tình tiết gắn liền với các sự kiện cụ thể trong thời gian.
    • Ký ức không khai báo, đôi khi được gọi là ký ức ngầm, thường là những kỹ năng tự động không yêu cầu hồi ức có ý thức.

    Ký ức tự truyện là câu chuyện cá nhân của chúng tôi. Người lớn hiếm khi nhớ các sự kiện từ vài năm đầu đời. Nói cách khác, chúng ta thiếu những ký ức tự truyện từ những trải nghiệm của chúng ta khi còn là một đứa trẻ sơ sinh, trẻ mới biết đi và trẻ mẫu giáo rất nhỏ. Một số yếu tố góp phần vào sự xuất hiện của trí nhớ tự truyện bao gồm sự trưởng thành của não, cải thiện ngôn ngữ, cơ hội nói về trải nghiệm với cha mẹ và những người khác, sự phát triển lý thuyết về tâm trí và đại diện cho “bản thân” (Nelson & amp Fivush, 2004). Trẻ hai tuổi nhớ những mảnh kinh nghiệm cá nhân, nhưng đây hiếm khi là những tường thuật mạch lạc về các sự kiện trong quá khứ (Nelson & amp Ross, 1980). Từ 2 đến 2 1/2 tuổi, trẻ em có thể cung cấp thêm thông tin về những trải nghiệm trong quá khứ. Tuy nhiên, những hồi ức này đòi hỏi sự thúc đẩy đáng kể của người lớn (Nelson & amp Fivush, 2004). Trong vài năm tới, trẻ em sẽ hình thành những ký ức tự truyện chi tiết hơn và tham gia vào việc phản ánh nhiều hơn về quá khứ.

    Neo-Piagetians

    Như đã thảo luận trước đây, lý thuyết của Piaget đã bị chỉ trích trên nhiều mặt trận và các bản cập nhật để phản ánh nhiều nghiên cứu hiện tại hơn đã được cung cấp bởi những người Neo-Piagetians, hoặc những nhà lý thuyết cung cấp những cách giải thích “mới” về lý thuyết của Piaget. Morra, Gobbo, Marini và Sheese (2008) đã xem xét các lý thuyết Neo-Piagetian, được trình bày lần đầu tiên vào những năm 1970, và xác định cách các lý thuyết “mới” này kết hợp các khái niệm Piagetian với những lý thuyết được tìm thấy trong Xử lý thông tin. Tương tự như lý thuyết của Piaget, các lý thuyết Neo-Piagetian tin vào thuyết kiến tạo, cho rằng sự phát triển nhận thức có thể được tách thành các giai đoạn khác nhau với các đặc điểm khác nhau về chất và ủng hộ rằng tư duy của trẻ em trở nên phức tạp hơn trong các giai đoạn nâng cao. Không giống như Piaget, Neo-Piagetians tin rằng các khía cạnh của xử lý thông tin thay đổi độ phức tạp của từng giai đoạn, chứ không phải logic như được xác định bởi Piaget.

    Neo-Piagetians đề xuất rằng khả năng ghi nhớ làm việc bị ảnh hưởng bởi sự trưởng thành sinh học, và do đó hạn chế khả năng của trẻ nhỏ để có được các kỹ năng suy nghĩ và suy luận phức tạp. Tăng hiệu suất trí nhớ làm việc và phát triển kỹ năng nhận thức trùng với thời gian của một số quá trình phát triển thần kinh. Chúng bao gồm myelin hóa, cắt tỉa sợi trục và khớp thần kinh, những thay đổi trong chuyển hóa não và những thay đổi trong hoạt động của não (Morra và cộng sự, 2008).

    Quá trình myelin hóa đặc biệt xảy ra trong các đợt giữa sơ sinh và thanh thiếu niên, và mức độ myelin hóa trong các lĩnh vực cụ thể giải thích hiệu quả ngày càng tăng của một số kỹ năng nhất định. Do đó, sự trưởng thành của não, xảy ra theo từng đợt, ảnh hưởng đến cách thức và thời điểm các kỹ năng nhận thức phát triển.

    Ngoài ra, tất cả các lý thuyết Neo-Piagetian đều ủng hộ rằng kinh nghiệm và học tập tương tác với sự trưởng thành sinh học trong việc hình thành sự phát triển nhận thức. 15


    This page titled 8.3: Xử lý thông tin is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.