Skip to main content
Social Sci LibreTexts

8.9: Sự khác biệt về nhận thức

  • Page ID
    245908
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Đôi khi bộ não của trẻ em hoạt động khác nhau. Một dạng của sự đa dạng thần kinh này là Rối loạn phổ tự kỷ.

    Tự kỷ: Xác định rối loạn phổ

    Rối loạn phổ tự kỷ (ASD) mô tả một loạt các tình trạng được phân loại là rối loạn phát triển thần kinh trong bản sửa đổi thứ năm của Sổ tay Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ (DSM-5). DSM-5, được xuất bản năm 2013, đã xác định lại phổ tự kỷ để bao gồm các chẩn đoán trước đó (DSM-IV-TR) về chứng tự kỷ, hội chứng Asperger, rối loạn phát triển lan tỏa không được chỉ định khác (PDD-NOS) và rối loạn tan rã ở trẻ em. Những rối loạn này được đặc trưng bởi sự thiếu hụt xã hội và khó khăn trong giao tiếp, các hành vi và sở thích lặp đi lặp lại, các vấn đề về giác quan và trong một số trường hợp, sự chậm trễ nhận thức.

    Hội chứng Asperger được phân biệt với chứng tự kỷ trong DSM-IV trước đó do thiếu sự chậm trễ hoặc lệch lạc trong phát triển ngôn ngữ ban đầu. Ngoài ra, những người được chẩn đoán mắc hội chứng Asperger không bị chậm phát triển nhận thức đáng kể. PDD-NOS được coi là “tự kỷ dưới ngưỡng” và “tự kỷ không điển hình” vì nó thường được đặc trưng bởi các triệu chứng tự kỷ nhẹ hơn hoặc các triệu chứng chỉ trong một lĩnh vực (chẳng hạn như khó khăn xã hội). Trong DSM-5, cả hai chẩn đoán này đã được gộp vào rối loạn phổ tự kỷ.

    Rối loạn phổ tự kỷ được coi là trên một phổ vì mỗi cá nhân mắc ASD biểu hiện rối loạn một cách duy nhất và có các mức độ chức năng khác nhau. Nhiều người có khả năng trí tuệ trên mức trung bình và xuất sắc về kỹ năng thị giác, âm nhạc, toán học và nghệ thuật, trong khi những người khác bị khuyết tật đáng kể và không thể sống độc lập. Khoảng 25 phần trăm cá nhân mắc ASD là không lời; tuy nhiên, họ có thể học cách giao tiếp bằng các phương tiện khác.

    Triệu chứng giao tiếp xã hội

    Suy giảm xã hội ở trẻ tự kỷ có thể được đặc trưng bởi sự thiếu trực giác đặc biệt về người khác. Sự phát triển xã hội bất thường trở nên rõ ràng sớm trong thời thơ ấu. Trẻ sơ sinh mắc ASD cho thấy ít chú ý đến các kích thích xã hội, mỉm cười và nhìn người khác ít thường xuyên hơn và phản ứng ít hơn với tên của chúng. Trẻ mới biết đi mắc ASD khác biệt rõ rệt hơn so với các chuẩn mực xã hội; ví dụ, chúng có thể ít giao tiếp bằng mắt và lần lượt hơn và có thể không có khả năng sử dụng các động tác đơn giản để thể hiện bản thân. Những người mắc các dạng ASD nghiêm trọng không phát triển đủ lời nói tự nhiên để đáp ứng nhu cầu giao tiếp hàng ngày của họ.

    Hành vi bị hạn chế và lặp đi lặp lại

    Trẻ em mắc ASD có thể biểu hiện hành vi lặp đi lặp lại hoặc hạn chế, bao gồm:

    • Định kiến - chuyển động lặp đi lặp lại, chẳng hạn như vỗ tay, lăn đầu hoặc lắc cơ thể.
    • Hành vi cưỡng chế - thể hiện ý định tuân theo các quy tắc, chẳng hạn như sắp xếp các đối tượng theo ngăn xếp hoặc đường kẻ.
    • Sự giống nhau — khả năng chống lại sự thay đổi; ví dụ, nhấn mạnh rằng đồ đạc không được di chuyển hoặc dính vào một mô hình không thay đổi của các hoạt động hàng ngày.
    • Hành vi hạn chế — giới hạn về tập trung, sở thích hoặc hoạt động, chẳng hạn như bận tâm với một chương trình truyền hình, đồ chơi hoặc trò chơi duy nhất.
    • Tự gây thương tích — các cử động gây thương tích hoặc có thể gây thương tích cho người đó, chẳng hạn như chọc mắt, ngoáy da, cắn tay và đập đầu.
    clipboard_ee4bda6107d06a86bdb5781ad6f266d45.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Một cậu bé xếp lon. (Hình ảnh của Countincr được cấp phép theo CC- BY-SA 3.0)

    Nguyên nhân

    Trong khi nguyên nhân cụ thể của ASD vẫn chưa được tìm thấy, nhiều yếu tố nguy cơ đã được xác định trong các tài liệu nghiên cứu có thể góp phần vào sự phát triển của nó. Những yếu tố nguy cơ này bao gồm di truyền, yếu tố trước khi sinh và chu sinh, bất thường về thần kinh và các yếu tố môi trường. Có thể xác định các yếu tố rủi ro chung, nhưng khó xác định các yếu tố cụ thể hơn nhiều.

    Di truyền

    ASD ảnh hưởng đến quá trình xử lý thông tin trong não bằng cách thay đổi cách các tế bào thần kinh và khớp thần kinh của chúng kết nối và tổ chức; do đó, nó được phân loại là một rối loạn phát triển thần kinh. Kết quả của các nghiên cứu gia đình và sinh đôi cho thấy rằng các yếu tố di truyền đóng một vai trò trong căn nguyên của ASD và các rối loạn phát triển lan tỏa khác. Các nghiên cứu đã liên tục phát hiện ra rằng tỷ lệ mắc ASD ở anh chị em ruột của trẻ em mắc ASD lớn hơn khoảng 15 đến 30 lần so với tỷ lệ trong dân số nói chung. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hòa hợp cao hơn nhiều giữa các cặp song sinh đơn hợp tử (giống hệt nhau) so với các cặp song sinh dị hợp tử (anh em ruột). Dường như không có gen duy nhất có thể giải thích cho ASD; thay vào đó, dường như có nhiều gen liên quan, mỗi gen là một yếu tố nguy cơ cho một phần của hội chứng tự kỷ thông qua các nhóm khác nhau. Không rõ liệu ASD được giải thích nhiều hơn bởi các đột biến hiếm gặp hay do sự kết hợp của các biến thể di truyền phổ biến.

    Sự đa dạng của phổ tự kỷ

    Biểu tượng vô cực màu cầu vồng đại diện cho sự đa dạng của phổ tự kỷ cũng như sự chuyển động đa dạng thần kinh lớn hơn. Phong trào đa dạng thần kinh cho thấy rằng các tình trạng thần kinh đa dạng xuất hiện là kết quả của các biến thể bình thường trong bộ gen người. Nó thách thức ý tưởng rằng những khác biệt về thần kinh như vậy vốn dĩ là bệnh lý, thay vào đó khẳng định rằng sự khác biệt cần được công nhận và tôn trọng như một phạm trù xã hội ngang bằng với giới tính, dân tộc, khuynh hướng tình dục hoặc tình trạng khuyết tật.

    clipboard_e8e98497ab51152a86f6c8aa5fa944f6e.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Một biểu tượng của phổ tự kỷ. (Hình ảnh thuộc phạm vi công cộng)

    Các yếu tố trước khi sinh và chu sinh

    Một số biến chứng trước khi sinh và chu sinh đã được báo cáo là các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra đối với ASD. Những yếu tố nguy cơ này bao gồm tiểu đường thai kỳ của mẹ, tuổi mẹ và mẹ trên 30 tuổi, chảy máu sau ba tháng đầu, sử dụng thuốc theo toa (như valproate) trong thai kỳ và phân su (phân sớm nhất của trẻ sơ sinh) trong nước ối. Mặc dù nghiên cứu không kết luận về mối quan hệ của các yếu tố này với ASD, nhưng mỗi yếu tố này đã được xác định thường xuyên hơn ở trẻ em mắc ASD so với thanh thiếu niên đang phát triển không có ASD.

    Các yếu tố môi trường

    Bằng chứng về nguyên nhân môi trường là giai thoại và chưa được xác nhận bởi các nghiên cứu đáng tin cậy. Trong vài thập kỷ qua, tranh cãi xung quanh ý tưởng rằng tiêm chủng có thể là nguyên nhân của nhiều trường hợp tự kỷ; tuy nhiên, những lý thuyết này thiếu bằng chứng khoa học và không thể tin được về mặt sinh học. Thậm chí, mối quan tâm của cha mẹ về mối liên hệ vắc-xin tiềm năng với chứng tự kỷ đã dẫn đến tỷ lệ tiêm chủng ở trẻ em thấp hơn, bùng phát các bệnh thời thơ ấu được kiểm soát trước đây ở một số quốc gia và cái chết có thể phòng ngừa được của một số trẻ em.

    Điều trị

    Không có cách chữa trị ASD được biết đến, và điều trị có xu hướng tập trung vào việc kiểm soát các triệu chứng. Các mục tiêu chính khi điều trị cho trẻ em mắc ASD là giảm bớt những thiếu hụt liên quan và đau khổ trong gia đình, đồng thời tăng chất lượng cuộc sống và sự độc lập về chức năng. 32 Điều trị ASD nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi chẩn đoán. Điều trị sớm ASD rất quan trọng vì chăm sóc đúng cách có thể làm giảm khó khăn của các cá nhân đồng thời giúp họ học các kỹ năng mới và tận dụng tối đa điểm mạnh của họ.

    Một loạt các vấn đề mà những người mắc ASD phải đối mặt có nghĩa là không có phương pháp điều trị tốt nhất cho ASD.33 Vì vậy, việc điều trị thường được điều chỉnh theo nhu cầu của từng người. Các chương trình giáo dục đặc biệt chuyên sâu, bền vững và liệu pháp hành vi hàng năm trong cuộc sống có thể giúp trẻ có được các kỹ năng tự chăm sóc, xã hội và công việc. Liệu pháp được sử dụng rộng rãi nhất là phân tích hành vi ứng dụng (ABA); các phương pháp tiếp cận có sẵn khác bao gồm các mô hình phát triển, giảng dạy có cấu trúc, trị liệu ngôn ngữ và ngôn ngữ, liệu pháp kỹ năng xã hội và liệu pháp nghề nghiệp.

    clipboard_e85a85e79d14a666073072563900e55ee.png
    Hình\(\PageIndex{3}\): Một cậu bé bị ASD đang điều trị. (Hình ảnh của Căn cứ Không quân Edwards thuộc phạm vi công cộng)

    Ngày càng có nhiều sự chú ý đến việc phát triển các can thiệp dựa trên bằng chứng cho trẻ nhỏ mắc ASD. Mặc dù các biện pháp can thiệp dựa trên bằng chứng cho trẻ em mắc ASD khác nhau về phương pháp của chúng, nhưng nhiều người áp dụng phương pháp tiếp cận tâm lý để nâng cao các kỹ năng nhận thức, giao tiếp và xã hội đồng thời giảm thiểu các hành vi được cho là có vấn đề. 36

    Những người đóng góp và ghi nhận

    32. Phát triển trẻ em của Ana R. Leon được cấp phép theo CCBY 4.0

    33. Rối loạn phổ tự kỷ của Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia thuộc phạm vi công cộng

    34. Phát triển trẻ em của Ana R. Leon được cấp phép theo CCBY 4.0

    36. Phát triển trẻ em của Ana R. Leon được cấp phép theo CCBY 4.0


    This page titled 8.9: Sự khác biệt về nhận thức is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.