Skip to main content
Social Sci LibreTexts

10.4: Tập thể dục, Thể dục và Thể thao

  • Page ID
    246013
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Giải lao và Giáo dục thể chất: Giờ giải lao là thời gian để chơi miễn phí và Giáo dục thể chất (PE) là một chương trình có cấu trúc dạy các kỹ năng, quy tắc và trò chơi. Chúng là một phần quan trọng của thể lực cho trẻ em ở độ tuổi đi học. Đối với nhiều trẻ em, PE và giờ giải lao là những thành phần chính trong việc giới thiệu trẻ em với thể thao. Sau nhiều năm các trường học cắt giảm các chương trình giải lao và thể dục, đã có một sự thay đổi, được thúc đẩy bởi những lo ngại về bệnh béo phì ở trẻ em và các vấn đề sức khỏe liên quan. Bất chấp những thay đổi này, hiện tại, chỉ có tiểu bang Oregon và Quận Columbia đáp ứng các hướng dẫn Thể dục tối thiểu 150 phút mỗi tuần hoạt động thể chất ở trường tiểu học và 225 phút ở trường trung học cơ sở (SPARC, 2016).

    clipboard_e9f966a6607027f90dc13eb0d70c45e79.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Một cô gái chạy trên một sân đua. (Hình ảnh của Căn cứ Không quân Laughlin thuộc phạm vi công cộng)

    Thể thao có tổ chức: Ưu và nhược điểm

    Thời thơ ấu dường như là thời điểm tuyệt vời để giới thiệu cho trẻ em các môn thể thao có tổ chức, và trên thực tế, nhiều bậc cha mẹ làm. Gần 3 triệu trẻ em chơi bóng đá ở Hoa Kỳ (United States Youth Soccer, 2012). Hoạt động này hứa hẹn sẽ giúp trẻ xây dựng các kỹ năng xã hội, cải thiện thể thao và học được ý thức cạnh tranh. Tuy nhiên, việc nhấn mạnh vào cạnh tranh và kỹ năng thể thao có thể phản tác dụng và khiến trẻ mệt mỏi với trò chơi và muốn bỏ cuộc. Ở nhiều khía cạnh, có vẻ như các hoạt động của trẻ em không còn là hoạt động của trẻ em khi người lớn tham gia và tiếp cận các trò chơi như người lớn hơn là trẻ em. Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ gần đây đã khuyên các huấn luyện viên giảm số lượng khoan tham gia trong quá trình luyện tập và cho phép trẻ em chơi tự do hơn và chọn vị trí của riêng mình. Hy vọng rằng điều này sẽ xây dựng trên tình yêu của họ đối với trò chơi và nuôi dưỡng tài năng thiên bẩm của họ.

    Thể thao rất quan trọng đối với trẻ em. Sự tham gia của trẻ em vào thể thao có liên quan đến:

    • Mức độ hài lòng cao hơn với gia đình và chất lượng cuộc sống chung ở trẻ em
    • Cải thiện sự phát triển thể chất và cảm xúc
    • Kết quả học tập tốt hơn

    Tuy nhiên, một nghiên cứu về thể thao trẻ em ở Hoa Kỳ (Sabo & Veliz, 2008) đã phát hiện ra rằng giới tính, nghèo đói, địa điểm, dân tộc và khuyết tật có thể hạn chế cơ hội tham gia vào các môn thể thao. Các cô gái có nhiều khả năng chưa bao giờ tham gia vào bất kỳ loại hình thể thao nào.

    Nghiên cứu này cũng phát hiện ra rằng những người cha có thể không cung cấp cho con gái của họ nhiều sự hỗ trợ như họ làm với con trai của họ. Trong khi các chàng trai đánh giá cha của họ là người cố vấn lớn nhất của họ, người đã dạy họ nhiều nhất về thể thao, các cô gái đánh giá huấn luyện viên và giáo viên giáo dục thể chất là người cố vấn chính của họ. Sabo và Veliz cũng phát hiện ra rằng trẻ em ở các khu phố ngoại ô có sự tham gia thể thao cao hơn nhiều so với trẻ em trai và cô gái sống ở các trung tâm nông thôn hoặc thành thị. Ngoài ra, các cô gái và chàng trai da trắng tham gia các môn thể thao có tổ chức với tỷ lệ cao hơn trẻ em thiểu số. Với sự tập trung mới, nam và nữ có thể được hưởng lợi từ tất cả các môn thể thao và hoạt động thể chất.27

    clipboard_e0e1e5ae6cbeca73f5d9f531a672af8e0.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Thể thao cộng đồng. (Hình ảnh của Bộ Quốc phòng thuộc phạm vi công cộng)

    Chào mừng bạn đến với thế giới thể thao điện tử

    Báo cáo hợp tác nghiên cứu và chính sách thể thao (2016) gần đây về “Tình trạng chơi” ở Hoa Kỳ nhấn mạnh một xu hướng đáng lo ngại. Một trong bốn trẻ em trong độ tuổi từ 5 đến 16 đánh giá chơi trò chơi máy tính với bạn bè của chúng như một hình thức tập thể dục. Ngoài ra, thể thao điện tử, như SPARC viết về một môn thể thao nhiều như poker, liên quan đến việc trẻ em xem những đứa trẻ khác chơi trò chơi điện tử. Hơn một nửa nam giới và khoảng 20% nữ giới, trong độ tuổi 12-19, nói rằng họ là những người hâm mộ thể thao điện tử. Vui chơi là một phần quan trọng của thời thơ ấu và hoạt động thể chất đã được chứng minh là giúp trẻ phát triển và trưởng thành. Người lớn và người chăm sóc nên xem xét những gì trẻ em đang làm trong ngày của chúng để ưu tiên các hoạt động cần được tập trung vào.29

    clipboard_e636f3958c313ef7e12fac9a01750c6b9.png
    Hình\(\PageIndex{3}\): Một nhóm các chàng trai chơi thể thao video. (Hình ảnh của Gamesingear được cấp phép theo CC-BY-SA 3.0)

    Những người đóng góp và ghi nhận

    27. Phát triển tuổi thọ: Quan điểm tâm lý của Martha Lally và Suzanne Valentine-French được cấp phép theo CCBY -NC-SA 3.0 (sửa đổi bởi Dawn Rymond)

    29. Phát triển tuổi thọ: Quan điểm tâm lý của Martha Lally và Suzanne Valentine-French được cấp phép theo CCBY -NC-SA 3.0 (sửa đổi bởi Dawn Rymond)


    This page titled 10.4: Tập thể dục, Thể dục và Thể thao is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.