Skip to main content
Social Sci LibreTexts

10.5: Sức khỏe thể chất

  • Page ID
    246002
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Tầm nhìn và thính giác

    Vấn đề thị lực phổ biến nhất ở thời thơ ấu là cận thị, còn được gọi là cận thị. 25% trẻ em sẽ được chẩn đoán vào cuối thời thơ ấu. Bị cận thị có thể được điều chỉnh bằng cách đeo kính có tròng kính điều chỉnh.

    clipboard_e1a9554cc1eb0ac2e61302d228e28f0ac.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Một đứa trẻ được khám mắt. (Hình ảnh thuộc phạm vi công cộng)

    Trẻ em có thể bị nhiễm trùng tai nhiều trong thời thơ ấu, nhưng nó không phổ biến trong độ tuổi 6-12. Nhiều bệnh nhiễm trùng tai trong thời thơ ấu có thể dẫn đến đau đầu và đau nửa đầu, có thể dẫn đến mất thính lực.

    Sức khỏe răng miệng

    Trẻ em ở tuổi trung niên sẽ bắt đầu hoặc tiếp tục mất răng. Họ trải qua việc mất răng rụng, hay còn gọi là “con” và sự xuất hiện của răng vĩnh viễn, thường bắt đầu từ sáu hoặc bảy tuổi. Điều quan trọng là trẻ em tiếp tục gặp nha sĩ hai lần một năm để chắc chắn rằng những chiếc răng này khỏe mạnh.

    Các loại thực phẩm và chất dinh dưỡng mà trẻ tiêu thụ cũng rất quan trọng đối với sức khỏe răng miệng. Cung cấp thực phẩm lành mạnh và đồ ăn nhẹ cho trẻ em và khi trẻ ăn thức ăn có đường hoặc dính, chúng nên đánh răng sau đó.

    clipboard_ed1fc3b7964f99a112067903fc61feef5.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Một cậu bé đánh răng. (Hình ảnh của Latrobebohs được cấp phép theo CC-BY-SA 3.0)

    Trẻ em nên dùng chỉ nha khoa hàng ngày và đánh răng ít nhất hai lần mỗi ngày: vào buổi sáng, khi đi ngủ và tốt nhất là sau bữa ăn. Trẻ nhỏ cần giúp đánh răng đúng cách. Hãy thử đánh răng trước và để chúng hoàn thành. Bạn có thể thử sử dụng bộ đếm thời gian hoặc một bài hát yêu thích để con bạn học cách chải trong 2 phút. Cha mẹ hoặc người chăm sóc được khuyến khích giám sát việc đánh răng cho đến khi con bạn 7 hoặc 8 tuổi để tránh sâu răng.

    Cách bảo vệ tốt nhất chống sâu răng là dùng chỉ nha khoa, đánh răng và thêm florua; một khoáng chất được tìm thấy trong hầu hết các loại nước máy. Nếu nước của bạn không có fluoride, hãy hỏi nha sĩ về giọt fluoride, gel hoặc vecni. Ngoài ra, hãy hỏi nha sĩ của con bạn về chất bịt kín - một cách đơn giản, không đau để ngăn ngừa sâu răng. Những lớp phủ nhựa mỏng này được sơn trên bề mặt nhai của răng cửa vĩnh viễn. Chúng nhanh chóng cứng lại để tạo thành một lá chắn bảo vệ chống lại vi trùng và thức ăn. Nếu một khoang nhỏ vô tình bị bao phủ bởi chất bịt kín, sự phân hủy sẽ không lây lan vì vi trùng bị mắc kẹt bên trong bị phong tỏa khỏi nguồn cung cấp thực phẩm của chúng.

    Sức khỏe răng miệng của trẻ em cần được theo dõi liên tục khi trẻ bị rụng răng và răng mới xuất hiện. Nhiều trẻ em có một số sai lệch (khi răng trên không được định vị chính xác một chút so với răng dưới, bao gồm cả răng dưới và quá mức) hoặc sai lệch của răng, có thể ảnh hưởng đến khả năng nhai thức ăn, dùng chỉ nha khoa và đánh răng đúng cách. Các nha sĩ có thể khuyên rằng đã đến lúc gặp bác sĩ chỉnh nha để duy trì sức khỏe răng miệng thích hợp. Sức khỏe răng miệng cực kỳ quan trọng khi trẻ em phát triển độc lập hơn bằng cách lựa chọn thực phẩm và khi chúng bắt đầu tiếp nhận dùng chỉ nha khoa và đánh răng. Cha mẹ có thể giảm bớt quá trình chuyển đổi này bằng cách thúc đẩy ăn uống lành mạnh và vệ sinh răng miệng đúng cách.34

    Bệnh tiểu đường ở thời thơ ấu

    Cho đến gần đây, bệnh tiểu đường ở trẻ em và thanh thiếu niên hầu như chỉ được coi là loại 1, nhưng suy nghĩ đó đã phát triển. Bệnh tiểu đường loại 1 là dạng bệnh tiểu đường phổ biến nhất ở trẻ em và là kết quả của việc thiếu hoặc sản xuất insulin do hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức. Bệnh tiểu đường loại 2 là dạng bệnh tiểu đường phổ biến nhất ở Hoa Kỳ Nó từng được gọi là bệnh tiểu đường khởi phát ở người lớn vì nó không phổ biến trong thời thơ ấu. Nhưng với tỷ lệ thừa cân và béo phì ngày càng tăng ở trẻ em và thanh thiếu niên, nhiều chẩn đoán đang xảy ra trước tuổi trưởng thành. Cũng cần lưu ý rằng Loại 2 ảnh hưởng không tương xứng đến thanh thiếu niên thiểu số.

    clipboard_e121c11bd1fc88e69466d79c486fcf642.png
    Hình\(\PageIndex{3}\): Bài kiểm tra chích ngón tay. (Hình ảnh của Quân đội Hoa Kỳ thuộc phạm vi công cộng)

    Hen suyễn

    Hen suyễn ở trẻ em không được kiểm soát có thể khiến trẻ khó phát triển hết khả năng của mình. Hen suyễn là một bệnh phổi mãn tính gây viêm và thu hẹp đường thở. Hen suyễn gây ra các giai đoạn thở khò khè tái phát (tiếng huýt sáo khi bạn thở), tức ngực, khó thở và ho. Ho thường xảy ra vào ban đêm hoặc sáng sớm. Hen suyễn ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi, nhưng nó thường bắt đầu trong thời thơ ấu. Tại Hoa Kỳ, hơn 25 triệu người được biết là mắc bệnh hen suyễn. Khoảng 7 triệu người trong số này là trẻ em.

    Để hiểu bệnh hen suyễn, nó giúp biết đường thở hoạt động như thế nào. Đường thở là những ống dẫn không khí vào và ra khỏi phổi của bạn. Những người bị hen suyễn bị viêm đường thở. Tình trạng viêm làm cho đường thở sưng lên và rất nhạy cảm. Đường thở có xu hướng phản ứng mạnh với một số chất hít vào. Khi đường thở phản ứng, các cơ xung quanh chúng thắt chặt. Điều này thu hẹp đường thở, khiến không khí chảy vào phổi ít hơn. Tình trạng sưng tấy cũng có thể trở nên tồi tệ hơn, làm cho đường thở thậm chí hẹp hơn. Các tế bào trong đường thở có thể tạo ra nhiều chất nhầy hơn bình thường. Chất nhầy là một chất lỏng đặc, dính có thể làm hẹp đường thở hơn nữa. Phản ứng dây chuyền này có thể dẫn đến các triệu chứng hen suyễn. Các triệu chứng có thể xảy ra mỗi khi đường thở bị viêm.

    clipboard_e858146119e0e3a5b800f43cfc965f7e5.png
    Hình\(\PageIndex{4}\): Hình A cho thấy vị trí của phổi và đường thở trong cơ thể. Hình B cho thấy một mặt cắt ngang của một đường thở bình thường. Hình C cho thấy một mặt cắt ngang của đường thở trong các triệu chứng hen suyễn. (Hình ảnh của Viện Tim, Phổi và Máu Quốc gia thuộc phạm vi công cộng)

    Đôi khi các triệu chứng hen suyễn nhẹ và tự biến mất hoặc sau khi điều trị tối thiểu bằng thuốc hen suyễn. Những lần khác, các triệu chứng tiếp tục trở nên tồi tệ hơn. Khi các triệu chứng trở nên dữ dội hơn và/hoặc nhiều triệu chứng hơn xảy ra, bạn đang lên cơn hen suyễn. Các cơn hen suyễn cũng được gọi là bùng phát hoặc đợt cấp (EG-Zas-er-ba-Shuns).

    clipboard_ecd6fe3e1e8c91ee960adee9a1f095677.png
    Hình\(\PageIndex{5}\): Những thứ khác nhau có thể gây ra bệnh hen suyễn. (Hình ảnh của 7mike5000 được cấp phép theo CCBY-SA 3.0 (hình ảnh được sửa đổi bằng cách thêm nội dung từ video của CDC, thuộc phạm vi công cộng))

    Điều trị các triệu chứng khi bạn nhận thấy chúng lần đầu tiên là rất quan trọng. Điều này sẽ giúp ngăn ngừa các triệu chứng xấu đi và gây ra cơn hen suyễn nghiêm trọng. Các cơn hen nặng có thể cần được chăm sóc khẩn cấp, và chúng có thể gây tử vong. Hen suyễn không có cách chữa trị. Ngay cả khi bạn cảm thấy ổn, bạn vẫn mắc bệnh và nó có thể bùng phát bất cứ lúc nào.

    Tuy nhiên, với kiến thức và phương pháp điều trị ngày nay, hầu hết những người mắc bệnh hen suyễn đều có thể kiểm soát căn bệnh này. Họ có rất ít, nếu có, triệu chứng. Họ có thể sống cuộc sống bình thường, năng động và ngủ suốt đêm mà không bị gián đoạn do hen suyễn. Nếu bạn bị hen suyễn, bạn có thể đóng vai trò tích cực trong việc quản lý bệnh. Để điều trị thành công, toàn diện và liên tục, hãy xây dựng quan hệ đối tác mạnh mẽ với bác sĩ và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác.39

    Căng thẳng thời thơ ấu

    Hãy dành một chút thời gian để suy nghĩ về cách bạn đối phó và căng thẳng ảnh hưởng đến bạn như thế nào. Bây giờ hãy nghĩ về tác động của căng thẳng có thể có đối với một đứa trẻ và sự phát triển của chúng?

    Tất nhiên trẻ em trải qua căng thẳng và các loại yếu tố gây căng thẳng khác nhau. Không phải tất cả căng thẳng là xấu. Căng thẳng bình thường, hàng ngày có thể tạo cơ hội cho trẻ nhỏ xây dựng các kỹ năng đối phó và ít gây rủi ro cho sự phát triển. Thậm chí những sự kiện căng thẳng kéo dài hơn như thay đổi trường học hoặc mất người thân có thể được quản lý khá tốt. Nhưng trẻ em bị căng thẳng độc hại hoặc sống trong tình huống lạm dụng cực kỳ căng thẳng trong thời gian dài có thể bị ảnh hưởng lâu dài. Các cấu trúc trong não giữa hoặc hệ limbic như hồi hải mã và hạch hạnh nhân có thể dễ bị căng thẳng kéo dài trong thời thơ ấu (Middlebrooks và Audage, 2008). Nồng độ hormone căng thẳng cortisol cao có thể làm giảm kích thước của hồi hải mã và ảnh hưởng đến khả năng ghi nhớ của trẻ. Hormone căng thẳng cũng có thể làm giảm khả năng miễn dịch với bệnh tật. Nếu não tiếp xúc với căng thẳng nghiêm trọng trong thời gian dài, nó có thể phát triển ngưỡng thấp khiến trẻ quá mẫn cảm với căng thẳng trong tương lai. Dù ảnh hưởng của căng thẳng là gì, nó có thể được giảm thiểu nếu một đứa trẻ học cách đối phó với các yếu tố gây căng thẳng và phát triển các chiến lược đối phó với sự hỗ trợ của người lớn chăm sóc. Thật dễ dàng để biết khi nào con bạn bị sốt hoặc các triệu chứng thực thể khác. Tuy nhiên, các vấn đề sức khỏe tâm thần của trẻ có thể khó xác định hơn. Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét các rối loạn sức khỏe tâm thần thời thơ ấu.

    clipboard_e5149b037ef737fbc1a180409650f45c8.png
    Hình\(\PageIndex{6}\): Mức độ căng thẳng cao, liên tục có thể tác động tiêu cực đến não. (Hình ảnh của Leroy_Skalstad trên Pixabay)

    Những người đóng góp và ghi nhận

    32. Rathus, Spencer A. (2011). Những chuyến đi thời thơ ấu và thanh thiếu niên trong quá trình phát triển. Belmont, CA: Học tập Wadsworth Cengage.

    34. Chew on This - Răng khỏe mạnh cho bé và hơn thế nữa của Viện Y tế Quốc gia thuộc phạm vi công cộng (được sửa đổi bởi Dawn Rymond)

    Thời thơ ấu của Đại học Hawai'i tại Mānoa Chương trình Khoa học Thực phẩm và Dinh dưỡng Con người được cấp phép theo CCBY-NC-SA 4.0 (được sửa đổi bởi Dawn Rymond)

    35. Bệnh tiểu đường của Viện Tiểu đường và Bệnh tiêu hóa và Thận Quốc gia thuộc phạm vi công cộng

    Ngăn ngừa bệnh tiểu đường loại 2 - Các bước hướng tới một cuộc sống lành mạnh hơn của Viện Y tế Quốc gia thuộc phạm vi công cộng

    39. Hen suyễn của Viện Tim, Phổi và Máu Quốc gia thuộc phạm vi công cộng

    40. Phát triển tuổi thọ - Mô-đun 5: Thời thơ ấu của Lumen Learning tham khảo Tâm lý học tuổi thọ Psyc 200 của Laura Overstreet, được cấp phép theo CCBY 4.0 (được sửa đổi bởi Dawn Rymond)


    This page titled 10.5: Sức khỏe thể chất is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.