Skip to main content
Social Sci LibreTexts

11.2: Lý thuyết phát triển nhận thức của Piaget

  • Page ID
    245962
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Tư tưởng vận hành bê tông

    Khi trẻ tiếp tục học tiểu học, chúng phát triển khả năng thể hiện các ý tưởng và sự kiện một cách linh hoạt và logic hơn. Các quy tắc suy nghĩ của họ vẫn có vẻ rất cơ bản theo tiêu chuẩn của người lớn và thường hoạt động một cách vô thức, nhưng chúng cho phép trẻ em giải quyết vấn đề một cách có hệ thống hơn trước, và do đó thành công với nhiều nhiệm vụ học tập. Ví dụ, trong giai đoạn hoạt động cụ thể, một đứa trẻ có thể vô thức tuân theo quy tắc: “Nếu không có gì được thêm vào hoặc lấy đi, thì số lượng của một cái gì đó vẫn giữ nguyên.” Nguyên tắc đơn giản này giúp trẻ hiểu một số nhiệm vụ số học nhất định, chẳng hạn như cộng hoặc trừ 0 từ một số, cũng như thực hiện một số thí nghiệm khoa học trong lớp, chẳng hạn như các thí nghiệm liên quan đến việc đánh giá lượng chất lỏng khi trộn lẫn. Piaget gọi giai đoạn này là giai đoạn hoạt động cụ thể bởi vì trẻ em tinh thần “hoạt động” trên các đối tượng và sự kiện cụ thể.

    clipboard_ebc9d30c85bcec9d41959110a48550451.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Trẻ em đang học. (Hình ảnh được cấp phép theo CC0)

    Giai đoạn hoạt động cụ thể được định nghĩa là giai đoạn thứ ba trong lý thuyết phát triển nhận thức của Piaget. Giai đoạn này diễn ra vào khoảng 7 tuổi đến 11 tuổi, và được đặc trưng bởi sự phát triển của tư duy có tổ chức và hợp lý. Piaget (1954a) coi giai đoạn cụ thể là một bước ngoặt lớn trong sự phát triển nhận thức của trẻ, bởi vì nó đánh dấu sự khởi đầu của tư duy logic hoặc hoạt động. Đứa trẻ bây giờ đã đủ trưởng thành để sử dụng tư duy logic hoặc các phép toán (tức là quy tắc) nhưng chỉ có thể áp dụng logic cho các đối tượng vật lý (do đó hoạt động cụ thể). Trẻ em đạt được khả năng bảo tồn (số lượng, diện tích, khối lượng, định hướng) và khả năng đảo ngược.5

    Hãy xem xét các kỹ năng nhận thức sau đây mà trẻ em thường thành thạo trong giai đoạn hoạt động cụ thể của Piaget.6:

    clipboard_e21cb5f5d3fd62aa55bc981524d0a1bce.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Các kỹ năng nhận thức được phát triển trong giai đoạn hoạt động cụ thể. (Hình ảnh của Ian Joslin được cấp phép theo CCBY 4.0)

    Sắp xếp các mục dọc theo một kích thước định lượng, chẳng hạn như chiều dài hoặc trọng lượng, một cách có phương pháp hiện được chứng minh bởi đứa trẻ vận hành cụ thể. Ví dụ, chúng có thể sắp xếp một cách có phương pháp một loạt các que có kích thước khác nhau theo thứ tự theo chiều dài, trong khi trẻ nhỏ tiếp cận một nhiệm vụ tương tự một cách lộn xộn.

    clipboard_e5b55538317f6563a5cf805ad680a2190.png
    Hình\(\PageIndex{3}\): Chú thích: Đặt các hình chữ nhật này từ nhỏ nhất đến lớn nhất là sắp xếp. (Hình ảnh của MehReeNH được cấp phép CC-BY-SA 4.0)

    Phân loại: Khi kinh nghiệm và vốn từ vựng của trẻ phát triển, chúng xây dựng lược đồ và có thể sắp xếp các đối tượng theo nhiều cách khác nhau. Họ cũng hiểu phân cấp phân loại và có thể sắp xếp các đối tượng thành nhiều lớp và lớp con khác nhau.

    clipboard_e3c86d29b717d325d1be9865a3fabc5e3.png
    Hình\(\PageIndex{4}\): Đứa trẻ này có thể sử dụng phân loại nếu cô ấy sắp xếp những đồ chơi này theo màu sắc. (Hình ảnh được cấp phép theo CC0)

    Khả năng đảo ngược: Đứa trẻ biết rằng một số thứ đã được thay đổi có thể được trả lại trạng thái ban đầu. Nước có thể được đông lạnh và sau đó rã đông để trở thành chất lỏng trở lại. Nhưng trứng không thể được sắp xếp lại. Các phép toán số học cũng có thể đảo ngược: 2 + 3 = 5 và 5 - 3 = 2. Nhiều kỹ năng nhận thức này được đưa vào chương trình giảng dạy của trường thông qua các vấn đề toán học và trong các bảng tính về những tình huống nào có thể đảo ngược hoặc không thể đảo ngược.

    clipboard_e8daefbc30727e65da6a394ea960cde53.png
    Hình\(\PageIndex{5}\): Hiểu rằng các khối băng tan chảy là một ví dụ về khả năng đảo ngược. (Hình ảnh của John Voo được cấp phép theo CCBY 2.0)

    Bảo tồn: Một ví dụ về suy nghĩ của đứa trẻ trước khi phẫu thuật; nếu bạn đổ đầy một cốc cao với 8 ounce nước, đứa trẻ này sẽ nghĩ rằng nó “nhiều hơn” một cái bát ngắn, rộng chứa đầy 8 ounce nước? Trẻ em vận hành cụ thể có thể hiểu khái niệm bảo tồn, có nghĩa là thay đổi một chất lượng (trong ví dụ này, chiều cao hoặc mực nước) có thể được bù đắp bằng những thay đổi về chất lượng khác (chiều rộng). Do đó, có cùng một lượng nước trong mỗi thùng chứa, mặc dù một thùng cao hơn và hẹp hơn và thùng kia ngắn hơn và rộng hơn.

    clipboard_e874644ebfb1ac16340e921f613b1056b.png
    Hình\(\PageIndex{6}\): Những chiếc cốc trưng bày ý tưởng bảo tồn. (Hình ảnh của Ydolem2689 được cấp phép theo CC-BY-SA 3.0)

    Phân cấp: Trẻ em vận hành bê tông không còn chỉ tập trung vào một chiều của bất kỳ vật thể nào (chẳng hạn như chiều cao của kính) và thay vào đó cũng xem xét những thay đổi trong các kích thước khác (chẳng hạn như chiều rộng của kính). Điều này cho phép bảo tồn xảy ra.

    clipboard_e29f241a49c47fdbd670873c9c4904474.png
    Hình\(\PageIndex{7}\): Trẻ em nhìn vào những chiếc kính này thể hiện sự phân quyền khi nhìn vào nhiều thuộc tính tức là cao, ngắn và rộng hẹp. (Hình ảnh của Waterlily16 được cấp phép theo CC-BY-SA 3.0)

    Bản sắc: Một đặc điểm của tư duy vận hành cụ thể là sự hiểu biết rằng các đối tượng có những phẩm chất không thay đổi ngay cả khi đối tượng bị thay đổi theo một cách nào đó. Ví dụ, khối lượng của một vật thể không thay đổi bằng cách sắp xếp lại nó. Một mảnh phấn vẫn là phấn ngay cả khi mảnh bị vỡ làm hai.

    clipboard_ec0afdf09228adf2155dfbd2d3e0c78a5.png
    Hình\(\PageIndex{8}\): Một quả trứng vỡ vẫn là một quả trứng. (Hình ảnh của John Liu được cấp phép theo CCBY 2.0)
    clipboard_ea21d098613f1fb3b507f24148fbed7a6.png
    Hình\(\PageIndex{9}\): Một quả bóng xì hơi vẫn là một quả bóng bay. (Hình ảnh được cấp phép theo CC0)
    clipboard_e1f8a12958a026310e27e16991b96fac0.png
    Hình\(\PageIndex{10}\): Phấn vỡ vẫn là phấn. (Ảnh: Pexels)

    Tính chuyển tiếp: Có thể hiểu các đối tượng có liên quan với nhau như thế nào được gọi là sự chuyển tiếp hoặc suy luận bắc cầu. Điều này có nghĩa là nếu người ta hiểu rằng chó là động vật có vú và võ sĩ quyền anh là chó, thì võ sĩ quyền anh phải là động vật có vú.

    clipboard_e29ccb968d576b7a1212a48184bea7bcf.png
    Hình\(\PageIndex{11}\): Tính chuyển tiếp cho phép trẻ em hiểu rằng chú chó con võ sĩ này, là chó và động vật có vú. (Hình ảnh của Martin Vorel thuộc phạm vi công cộng)

    Nhìn vào lý thuyết của Piaget

    Các nhà nghiên cứu đã thu được những phát hiện chỉ ra rằng sự phát triển nhận thức liên tục hơn đáng kể so với tuyên bố của Piaget. Do đó, cuộc tranh luận giữa những người nhấn mạnh những thay đổi không liên tục, giống như giai đoạn trong sự phát triển nhận thức và những người nhấn mạnh những thay đổi liên tục dần dần vẫn là một cuộc tranh luận sôi nổi.

    Lý thuyết Triarchic về trí thông minh

    Một quan điểm khác về trí thông minh được trình bày bởi Sternberg (1997; 1999). Sternberg cung cấp ba loại trí thông minh. Sternberg đã cung cấp thông tin cơ bản về quan điểm của mình về tình báo trong một hội nghị, nơi ông mô tả sự thất vọng của mình với tư cách là thành viên ủy ban chịu trách nhiệm lựa chọn sinh viên tốt nghiệp cho một chương trình tâm lý học. Ông lo ngại rằng có quá nhiều sự nhấn mạnh vào điểm kiểm tra năng khiếu (chúng ta sẽ thảo luận về điều này ở phần sau của chương) và tin rằng có những phẩm chất khác, ít dễ đo lường hơn, cần thiết để thành công trong chương trình sau đại học và trong thế giới công việc. Điểm kiểm tra năng khiếu cho biết loại trí thông minh-học thuật đầu tiên

    1. Phân tích (thành phần) đôi khi được mô tả là học thuật: bao gồm khả năng giải quyết các vấn đề về logic, hiểu bằng lời nói, từ vựng và khả năng không gian. Sáng tạo (kinh nghiệm): khả năng áp dụng các kỹ năng mới tìm thấy vào các tình huống mới 3. Thực tế (theo ngữ cảnh): khả năng sử dụng lẽ thường và biết những gì được kêu gọi trong một tình huống.

    Phân tích

    clipboard_ef23065dbbb3ebbc845d264d6c0125d2b.png
    Hình\(\PageIndex{12}\): Đọc hỗ trợ trí thông minh phân tích (Hình ảnh được cấp phép theo CC0)

    Sáng tạo

    clipboard_e9b77ebc9e04fb85ab8af06fce9a61755.png
    Hình\(\PageIndex{13}\): Xây dựng với thể hiện trí thông minh sáng tạo (Hình ảnh được cấp phép theo CC0)

    Thực tế

    clipboard_e5c197943c99229be31d3c582562d7886.png
    Hình\(\PageIndex{14}\): Điều hướng cài đặt xã hội là trí thông minh thực tế (Hình ảnh của Steven Depolo được cấp phép theo CCBY 2.0)

    This page titled 11.2: Lý thuyết phát triển nhận thức của Piaget is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.