Skip to main content
Social Sci LibreTexts

11.8: Giới thiệu về Ngôn ngữ học

  • Page ID
    245948
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Ngôn ngữ là một chủ đề đặc biệt đến nỗi có cả một lĩnh vực, ngôn ngữ học, dành cho nghiên cứu của nó. Ngôn ngữ học xem ngôn ngữ một cách khách quan, sử dụng phương pháp khoa học và nghiên cứu nghiêm ngặt để hình thành các lý thuyết về cách con người tiếp thu, sử dụng và đôi khi lạm dụng ngôn ngữ. Có một vài nhánh chính của ngôn ngữ học, rất hữu ích để hiểu để tìm hiểu về ngôn ngữ từ góc độ tâm lý học.

    Các nhánh chính của ngôn ngữ học

    Sơ đồ này phác thảo các lĩnh vực phụ khác nhau của ngôn ngữ học, nghiên cứu ngôn ngữ. Chúng bao gồm ngữ âm, âm vị học, hình thái học, cú pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng.

    Một sơ đồ vòng tròn đồng tâm đầy màu sắc minh họa các cấp độ ngôn ngữ: ngữ âm, âm vị học, hình thái học, cú pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng, mỗi cấp được ghép nối với các đơn vị ngôn ngữ mà họ phân tích.
    Hình\(\PageIndex{1}\): Các nhánh chính của ngôn ngữ học. (Hình ảnh thuộc phạm vi công cộng)

    Ngữ âm và Âm vị học

    Âm vị là đơn vị âm thanh nhỏ nhất tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa trong ngôn ngữ. Từ “bit” có ba âm vị, /b/, /i/, và/t/ (trong phiên âm, âm vị được đặt giữa các dấu gạch chéo), và từ “pit” cũng có ba: /p/, /i/, và/t/. Trong các ngôn ngữ nói, âm vị được tạo ra bởi các vị trí và chuyển động của đường thanh âm, bao gồm môi, răng, lưỡi, dây thanh âm và cổ họng của chúng ta, trong khi trong ngôn ngữ ký hiệu, âm vị được xác định bởi hình dạng và chuyển động của bàn tay. Tiếng Anh chứa khoảng 45 âm vị.

    Trong khi âm vị là đơn vị âm thanh nhỏ nhất trong ngôn ngữ, ngữ âm học là nghiên cứu về các âm thanh lời nói riêng lẻ; âm vị học là nghiên cứu về âm vị, là âm thanh lời nói của một ngôn ngữ riêng lẻ. Hai trường con chồng chéo lên nhau này bao gồm tất cả các âm thanh mà con người có thể tạo ra, cũng như âm thanh nào tạo nên các ngôn ngữ khác nhau.

    Hình thái và Hình thái

    Hình thái là một chuỗi gồm một hoặc nhiều âm vị tạo nên các đơn vị ý nghĩa nhỏ nhất trong một ngôn ngữ. Một số hình thái, chẳng hạn như các từ một chữ cái như “I” và “a”, cũng là âm vị, nhưng hầu hết các hình thái được tạo thành từ sự kết hợp của các âm vị. Một số hình thái là tiền tố và hậu tố được sử dụng để sửa đổi các từ khác. Ví dụ: âm tiết “re-” như trong “viết lại” hoặc “trả nợ” có nghĩa là “làm lại” và hậu tố “-est” như trong “hạnh phúc nhất” hoặc “tuyệt vời nhất” có nghĩa là “đến mức tối đa”.

    Hình thái học là nghiên cứu các từ và các đơn vị ngôn ngữ có ý nghĩa khác như hậu tố và tiền tố. Một nhà hình thái học sẽ quan tâm đến mối quan hệ giữa các từ như “chó” và “chó” hoặc “đi bộ” và “đi bộ” và cách mọi người tìm ra sự khác biệt giữa những từ đó.

    Cú pháp

    Cú pháp là tập hợp các quy tắc của một ngôn ngữ mà chúng ta xây dựng câu. Mỗi ngôn ngữ có một cú pháp khác nhau. Cú pháp của ngôn ngữ tiếng Anh yêu cầu mỗi câu phải có một danh từ và một động từ, mỗi câu có thể được sửa đổi bởi tính từ và trạng từ. Một số cú pháp sử dụng thứ tự mà các từ xuất hiện, trong khi những cú pháp khác thì không.

    Cú pháp là nghiên cứu các câu và cụm từ, hoặc cách mọi người đặt các từ theo đúng thứ tự để họ có thể giao tiếp có ý nghĩa. Tất cả các ngôn ngữ đều có các quy tắc cơ bản về cú pháp, cùng với các quy tắc hình thái, tạo nên ngữ pháp của mọi ngôn ngữ. Một ví dụ về cú pháp phát huy tác dụng trong ngôn ngữ là “Eugene dắt chó đi dạo” so với “Chú chó đi dạo Eugene”. Thứ tự của các từ không phải là tùy tiện — để câu truyền đạt ý nghĩa dự định, các từ phải theo một trật tự nhất định.51

    Ngữ nghĩa học và thực dụng

    Ngữ nghĩa, nói chung, là về ý nghĩa của câu. Một người nào đó nghiên cứu ngữ nghĩa quan tâm đến các từ và đối tượng hoặc khái niệm trong thế giới thực mà những từ đó biểu thị hoặc chỉ đến.

    Ngữ dụng là một lĩnh vực thậm chí còn rộng hơn nghiên cứu cách ngữ cảnh của một câu đóng góp vào ý nghĩa. Ví dụ, ai đó hét lên “Cháy!” có một ý nghĩa rất khác nếu họ chịu trách nhiệm chào bảy khẩu súng so với khi họ đang ngồi trong một rạp chiếu phim đông đúc. Mỗi ngôn ngữ đều khác nhau. Trong tiếng Anh, một tính từ đứng trước một danh từ (“ngôi nhà đỏ”), trong khi trong tiếng Tây Ban Nha, tính từ đứng sau (“casa [house] roja [red].”) Trong tiếng Đức, bạn có thể đặt danh từ sau danh từ với nhau để tạo thành các từ ghép khổng lồ; trong tiếng Trung, cao độ giọng nói của bạn quyết định ý nghĩa của từ của bạn. trong Ngôn ngữ ký hiệu Mỹ, bạn có thể truyền đạt các câu ngữ pháp đầy đủ với thì và khía cạnh bằng cách di chuyển tay và khuôn mặt của bạn. Nhưng tất cả các ngôn ngữ đều có nền tảng cấu trúc khiến chúng trở nên hợp lý đối với những người nói và hiểu chúng.

    Ba đứa trẻ ngồi sát nhau trên sàn nhà, tập trung vào một cái gì đó giữa chúng, trong một khung cảnh trong nhà được chiếu sáng ấm áp.
    Hình\(\PageIndex{2}\): Là những người nói tiếng Trung Quốc, những cậu bé này sẽ hiểu tầm quan trọng của cao độ. (Hình ảnh của joan vila được cấp phép theo CCBY 2.0)

    Ngôn ngữ nhận thức và giao tiếp

    Khi học một hoặc nhiều ngôn ngữ ở tuổi trung niên, trẻ có thể hiểu rằng có nhiều phần phức tạp bao gồm hiểu, lưu loát và ý nghĩa khi giao tiếp. Sau đây là các lĩnh vực của ngôn ngữ nhận thức và giao tiếp.

    Lexicon

    Mỗi ngôn ngữ đều có các quy tắc của nó, hoạt động như một khuôn khổ cho giao tiếp có ý nghĩa. Nhưng mọi người lấp đầy khuôn khổ đó bằng gì? Câu trả lời là, tất nhiên, lời nói. Mỗi ngôn ngữ của con người đều có một từ vựng — tổng cộng của tất cả các từ trong ngôn ngữ đó. Bằng cách sử dụng các quy tắc ngữ pháp để kết hợp các từ thành câu logic, con người có thể truyền đạt vô số khái niệm.

    Ngữ pháp

    Bởi vì tất cả các ngôn ngữ đều tuân theo một tập hợp các quy tắc tổ hợp, chúng ta có thể truyền đạt một số lượng vô hạn các khái niệm. Trong khi mỗi ngôn ngữ có một bộ quy tắc khác nhau, tất cả các ngôn ngữ đều tuân theo các quy tắc. Những quy tắc này được gọi là ngữ pháp. Những người nói một ngôn ngữ đã nội tâm hóa các quy tắc và ngoại lệ cho ngữ pháp của ngôn ngữ đó. Có các quy tắc cho mọi cấp độ ngôn ngữ - hình thành từ (ví dụ, người bản ngữ tiếng Anh đã nội tâm hóa quy tắc chung rằng -ed là kết thúc cho các động từ thì quá khứ, vì vậy ngay cả khi họ gặp một động từ hoàn toàn mới, họ tự động biết cách đặt nó vào thì quá khứ); hình thành cụm từ (ví dụ: biết rằng khi bạn sử dụng động từ “mua”, nó cần một chủ ngữ và một đối tượng; “Cô ấy mua” là sai nhưng “Cô ấy mua một món quà” là được); và hình thành câu.

    Trẻ lớn hơn cũng có thể học các quy tắc ngữ pháp mới với sự linh hoạt hơn. Trong khi trẻ nhỏ có khả năng miễn cưỡng từ bỏ việc nói “Tôi đi đến đó”, trẻ lớn hơn sẽ học điều này khá nhanh cùng với các quy tắc ngữ pháp khác.

    Từ vựng

    Một trong những lý do mà trẻ em có thể phân loại đồ vật theo nhiều cách là chúng đã có được vốn từ vựng để làm như vậy. Đến lớp năm, vốn từ vựng của một đứa trẻ đã tăng lên 40.000 từ. Nó phát triển với tốc độ vượt quá tốc độ của những người trong thời thơ ấu. Tuy nhiên, sự bùng nổ ngôn ngữ này khác với trẻ nhỏ vì nó được tạo điều kiện thuận lợi bằng cách có thể liên kết các từ mới với những từ đã biết và vì nó đi kèm với sự hiểu biết tinh vi hơn về nghĩa của một từ.

    Bối cảnh

    Các từ không có ý nghĩa cố định nhưng thay đổi cách giải thích của chúng như một chức năng của ngữ cảnh mà chúng được nói. Chúng tôi sử dụng thông tin theo ngữ cảnh - thông tin xung quanh ngôn ngữ - để giúp chúng tôi giải thích nó. Bối cảnh là cách mọi thứ trong ngôn ngữ hoạt động cùng nhau để truyền đạt một ý nghĩa cụ thể. Bối cảnh bao gồm giọng nói, ngôn ngữ cơ thể và các từ đang được sử dụng. Tùy thuộc vào cách một người nói điều gì đó, giữ cơ thể của mình hoặc nhấn mạnh một số điểm nhất định của câu, một loạt các thông điệp khác nhau có thể được truyền tải. Ví dụ, từ “tuyệt vời”, khi được nói với một nụ cười lớn, có nghĩa là người đó hào hứng với một tình huống. “Tuyệt vời,” nói với hai cánh tay khoanh lại, đôi mắt trợn tròn và giọng điệu châm biếm, có nghĩa là người đó không vui mừng với tình huống này.54

    Cô gái trẻ với mái tóc vàng dài, mặc áo khoác mùa đông màu tím, đứng ngoài trời trong tuyết với hai tay khoanh lại và biểu cảm bĩu môi, không vui.
    Hình\(\PageIndex{3}\): Bối cảnh giúp chúng ta hiểu ý nghĩa. (Hình ảnh được cấp phép theo CC0)

    Hiểu biết mới

    Những người ở giữa và cuối thời thơ ấu cũng có thể nghĩ về các đối tượng theo những cách ít nghĩa đen hơn. Ví dụ, nếu được hỏi từ đầu tiên xuất hiện trong đầu khi nghe thấy từ “pizza”, trẻ nhỏ có khả năng nói “ăn” hoặc một số từ mô tả những gì được thực hiện với bánh pizza. Tuy nhiên, trẻ lớn hơn có nhiều khả năng đặt pizza vào danh mục thích hợp và nói “thức ăn”. Sự tinh tế của từ vựng này cũng được chứng minh bằng thực tế là trẻ lớn hơn kể chuyện cười và thích thú khi làm như vậy. Họ có thể sử dụng những câu chuyện cười liên quan đến việc chơi các từ như truyện cười “gõ cửa” hoặc truyện cười có dòng đấm. Trẻ nhỏ không hiểu chơi chữ và kể “những câu chuyện cười” theo nghĩa đen hoặc tát, chẳng hạn như “Một người đàn ông ngã xuống bùn! Điều đó có buồn cười không?” 56

    Những người đóng góp và ghi nhận

    51. Tâm lý học bắt đầu - Trí thông minh và ngôn ngữ của Charles Stangor được cấp phép theo C BY-NC-SA 3.0

    52. Phát triển trẻ em - Bài 6: Tài liệu tham khảo về Phát triển Ngôn ngữ Tâm lý .by Boundless, được cấp phép theo CC-BY-SA 4.0

    54. Tâm lý học bắt đầu - Trí thông minh và ngôn ngữ của Charles Stangor được cấp phép theo C BY-NC-SA 3.0

    56. Phát triển tuổi thọ - Mô-đun 6: Thời thơ ấu trung niên của Lumen Learning tham khảo Tâm lý học tuổi thọ Psyc 200 của Laura Overstreet, được cấp phép theo CCBY 4.0

    Tâm lý học bắt đầu - Trí thông minh và ngôn ngữ của Charles Stangor được cấp phép theo C BY-NC-SA 3.0


    This page titled 11.8: Giới thiệu về Ngôn ngữ học is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.