Skip to main content
Social Sci LibreTexts

12.2: Tự hiểu

  • Page ID
    245866
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Trẻ em ở tuổi trung niên có ý thức thực tế hơn về bản thân so với những đứa trẻ ở thời thơ ấu. Ý thức phóng đại về bản thân là “lớn nhất” hoặc “thông minh nhất” hoặc “cao nhất” nhường chỗ cho sự hiểu biết về điểm mạnh và điểm yếu của một người. Điều này có thể được quy cho kinh nghiệm lớn hơn trong việc so sánh hiệu suất của chính mình với hiệu suất của người khác và tính linh hoạt nhận thức cao hơn. Khái niệm về bản thân của một đứa trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi bạn bè và gia đình và những thông điệp họ gửi về giá trị của một đứa trẻ. Trẻ em đương đại cũng nhận được thông điệp từ các phương tiện truyền thông về cách chúng nên nhìn và hành động. Phim ảnh, video âm nhạc, internet và các nhà quảng cáo đều có thể tạo ra những hình ảnh văn hóa về những gì mong muốn hoặc không mong muốn và điều này cũng có thể ảnh hưởng đến khái niệm bản thân của trẻ.

    clipboard_e5d5335e846a9f9f1494c5560c0ab87e0.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Tương tác với các phương tiện truyền thông nhận thức của trẻ em về bản thân. (Hình ảnh của Lucélia Ribeiro được cấp phép theo CC-BY-SA 2.0)

    Đáng chú ý, trẻ nhỏ bắt đầu phát triển sự hiểu biết xã hội từ rất sớm trong cuộc sống và cũng có thể đưa đánh giá của người khác về chúng vào khái niệm bản thân của chúng, bao gồm cha mẹ, giáo viên, bạn bè, văn hóa và phương tiện truyền thông. Nội tâm hóa đánh giá của người khác và tạo ra sự so sánh xã hội ảnh hưởng đến lòng tự trọng của trẻ em, được định nghĩa là đánh giá danh tính của một người. Trẻ em có thể có những đánh giá cá nhân về mức độ chúng thực hiện nhiều hoạt động khác nhau và cũng có thể phát triển khả năng tự đánh giá toàn cầu, tổng thể. Nếu có sự khác biệt giữa cách trẻ nhìn nhận bản thân và những gì chúng coi là bản thân lý tưởng của chúng, lòng tự trọng của chúng có thể bị ảnh hưởng tiêu cực.

    Khái niệm bản thân đề cập đến niềm tin về bản sắc cá nhân chung (Seiffert, 2011). Những niềm tin này bao gồm các thuộc tính cá nhân, chẳng hạn như tuổi tác, đặc điểm thể chất, hành vi và năng lực của một người. Trẻ em ở giữa và cuối tuổi thơ có ý thức thực tế hơn về bản thân so với trẻ nhỏ, và chúng hiểu rõ hơn về điểm mạnh và điểm yếu của chúng. Điều này có thể được quy cho kinh nghiệm lớn hơn trong việc so sánh hiệu suất của chính họ với hiệu suất của người khác và tính linh hoạt nhận thức cao hơn. Trẻ em ở độ tuổi giữa và cuối thời thơ ấu cũng có thể đưa những đánh giá của người khác về chúng vào khái niệm bản thân của chúng, bao gồm cha mẹ, giáo viên, bạn bè đồng trang lứa, văn hóa và phương tiện truyền thông.

    Một sự phát triển quan trọng khác trong sự hiểu biết về bản thân là hiệu quả của bản thân, đó là niềm tin rằng bạn có khả năng thực hiện một nhiệm vụ cụ thể hoặc đạt được một mục tiêu cụ thể (Bandura, 1977, 1986, 1997). Sự khác biệt lớn giữa hiệu quả bản thân và khả năng có thể tạo ra các vấn đề về động lực cho cá nhân (Seifert, 2011). Nếu một học sinh tin rằng mình có thể giải quyết các vấn đề toán học, thì học sinh có nhiều khả năng thử bài tập về nhà toán học mà giáo viên giao.

    Thật không may, điều ngược lại cũng đúng. Nếu một học sinh tin rằng mình không có khả năng toán học, thì học sinh sẽ ít có khả năng thử làm bài tập về nhà toán bất kể khả năng thực tế của học sinh trong môn toán. Vì hiệu quả bản thân là do tự xây dựng nên học sinh có thể tính toán sai hoặc nhận thức sai kỹ năng thực sự của mình, và những nhận thức sai lầm này có thể có những ảnh hưởng phức tạp đến động cơ của học sinh. Có thể có quá nhiều hoặc quá ít năng lực bản thân, và theo Bandura (1997), mức tối ưu dường như bằng hoặc cao hơn một chút, khả năng thực sự.

    clipboard_ed91e7cf50d23ba02b6ed22fba2582431.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Các gia đình có thể hỗ trợ các kỹ năng xã hội và cảm xúc của trẻ. (Hình ảnh thuộc phạm vi công cộng)

    Như chúng ta đã thấy, trải nghiệm của trẻ em về các mối quan hệ ở nhà và nhóm đồng đẳng góp phần mở rộng các kỹ năng xã hội và cảm xúc và cũng để mở rộng hiểu biết xã hội. Trong những mối quan hệ này, trẻ em phát triển kỳ vọng đối với những người cụ thể (ví dụ, dẫn đến sự gắn bó an toàn hoặc không an toàn với cha mẹ), hiểu cách tương tác với người lớn và bạn bè đồng trang lứa và khái niệm bản thân dựa trên cách người khác phản ứng với họ. Những mối quan hệ này cũng là diễn đàn quan trọng cho sự phát triển cảm xúc.12

    Những người đóng góp và ghi công

    9. Phát triển tuổi thọ - Mô-đun 6: Thời thơ ấu trung niên của Lumen Learning tham khảo Tâm lý học tuổi thọ Psyc 200 của Laura Overstreet, được cấp phép theo CCBY 4.0

    10. Phát triển tuổi thọ - Mô-đun 6: Thời thơ ấu trung niên của Lumen Learning tham khảo Tâm lý học tuổi thọ Psyc 200 của Laura Overstreet, được cấp phép theo CCBY 4.0

    12. Phát triển xã hội và nhân cách trong thời thơ ấu của NOBA được cấp phép theo CCBY 4.0


    This page titled 12.2: Tự hiểu is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.