Skip to main content
Social Sci LibreTexts

12.6: Tình bạn, Đồng nghiệp và Nhóm ngang hàng

  • Page ID
    245870
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Mối quan hệ cha mẹ và con cái không phải là mối quan hệ quan trọng duy nhất trong cuộc sống của một đứa trẻ. Tình bạn có tầm quan trọng mới với tư cách là người đánh giá giá trị, năng lực và sức hấp dẫn của một người. Tình bạn cung cấp cơ hội để học các kỹ năng xã hội như cách giao tiếp với người khác và cách đàm phán sự khác biệt. Trẻ em lấy ý tưởng từ nhau về cách thực hiện một số nhiệm vụ nhất định, làm thế nào để trở nên nổi tiếng, mặc gì, nói và lắng nghe và cách hành động. Xã hội trẻ em này đánh dấu một sự chuyển đổi từ một cuộc sống tập trung vào gia đình sang một cuộc sống liên quan đến bạn bè đồng trang lứa. Bạn bè đồng trang lứa đóng một vai trò quan trọng trong lòng tự trọng của trẻ ở độ tuổi này vì bất kỳ cha mẹ nào đã cố gắng an ủi một đứa trẻ bị từ chối sẽ nói với bạn. Cho dù cha mẹ có khen ngợi và khích lệ đến đâu, việc bị bạn bè từ chối chỉ có thể được khắc phục bằng cách chấp nhận mới.

    Hai đứa trẻ ngồi trên đồ nội thất màu tím đọc cùng nhau từ một cuốn sách, trong khi một người phụ nữ và những đứa trẻ khác quan sát trong nền.
    Hình\(\PageIndex{1}\): Bạn bè đồng trang lứa ảnh hưởng đến lòng tự trọng của trẻ. (Hình ảnh của Căn cứ Không quân Robins thuộc phạm vi công cộng)

    Khái niệm của trẻ em về những gì làm cho ai đó trở thành một “người bạn” thay đổi từ một sự hiểu biết ích kỷ hơn thành một sự hiểu biết dựa trên sự tin tưởng và cam kết lẫn nhau. Cả Bigelow (1977) và Selman (1980) đều tin rằng những thay đổi này có liên quan đến những tiến bộ trong phát triển nhận thức. Bigelow và La Gaipa (1975) phác thảo ba giai đoạn để trẻ em hình thành khái niệm về tình bạn 45

    Bảng\(\PageIndex{1}\): Ba giai đoạn để trẻ em hình thành khái niệm về tình bạn (Phát triển tuổi thọ - Mô-đun 6: Thời thơ ấu của Lumen Learning tham khảo Tâm lý học tuổi thọ Psyc 200 của Laura Overstreet, được cấp phép theo CCBY 4.0)
    Giai đoạn Mô tả
    Giai đoạn một Trong giai đoạn một, chi phí phần thưởng, tình bạn tập trung vào các hoạt động chung. Trẻ em ở giai đoạn đầu, giữa và cuối thời thơ ấu đều nhấn mạnh những sở thích tương tự như những đặc điểm chính của một người bạn tốt.
    Giai đoạn hai Trong giai đoạn hai, kỳ vọng chuẩn mực, tập trung vào đạo đức thông thường; nghĩa là, sự nhấn mạnh là một người bạn như một người tốt bụng và chia sẻ với bạn. Clark và Bittle (1992) phát hiện ra rằng học sinh lớp năm nhấn mạnh điều này ở một người bạn hơn học sinh lớp ba hoặc lớp tám.
    Giai đoạn ba Trong giai đoạn ba, sự đồng cảm và thấu hiểu, bạn bè là những người trung thành, cam kết với mối quan hệ và chia sẻ thông tin thân mật. Clark và Bittle (1992) báo cáo rằng học sinh lớp tám nhấn mạnh điều này nhiều hơn ở một người bạn. Họ cũng phát hiện ra rằng ngay từ năm lớp năm, các cô gái đã bắt đầu bao gồm việc chia sẻ bí mật và không phản bội những tâm sự là điều quan trọng đối với một người bạn.

    Tình bạn rất quan trọng đối với trẻ em. Tương tác xã hội với một đứa trẻ khác có độ tuổi, kỹ năng và kiến thức tương tự kích thích sự phát triển của nhiều kỹ năng xã hội có giá trị trong suốt quãng đời còn lại (Bukowski, Buhrmester, & amp Underwood, 2011). Trong những mối quan hệ này, trẻ học cách bắt đầu và duy trì các tương tác xã hội với những đứa trẻ khác. Họ học các kỹ năng để quản lý xung đột, chẳng hạn như lần lượt, thỏa hiệp và thương lượng. Chơi cũng liên quan đến sự phối hợp lẫn nhau, đôi khi phức tạp, các mục tiêu, hành động và sự hiểu biết. Thông qua những kinh nghiệm này, trẻ em phát triển tình bạn cung cấp thêm các nguồn an ninh và hỗ trợ cho những người được cha mẹ cung cấp.47

    Năm giai đoạn của tình bạn từ thời thơ ấu đến tuổi trưởng thành 48

    Selman (1980) phác thảo năm giai đoạn của tình bạn từ thời thơ ấu đến khi trưởng thành.

    • Trong giai đoạn 0, tương tác vật lý nhất thời, một người bạn là người mà bạn đang chơi cùng vào thời điểm này. Selman lưu ý rằng đây là điển hình của trẻ em trong độ tuổi từ ba đến sáu. Những tình bạn ban đầu này dựa nhiều vào hoàn cảnh (ví dụ: hàng xóm) hơn là dựa trên những điểm tương đồng thực sự.
    • Trong giai đoạn 1, hỗ trợ một chiều, một người bạn là người làm những điều tốt đẹp cho bạn, chẳng hạn như tiết kiệm cho bạn một chỗ ngồi trên xe buýt trường học hoặc chia sẻ đồ chơi. Tuy nhiên, trẻ em trong giai đoạn này, không phải lúc nào cũng nghĩ về những gì chúng đang đóng góp cho các mối quan hệ. Tuy nhiên, có một người bạn rất quan trọng và trẻ em đôi khi sẽ phải chịu đựng một người bạn không tốt, chỉ để có một người bạn. Trẻ em từ năm tuổi và chín tuổi có thể ở giai đoạn này.
    • Trong giai đoạn 2, hợp tác thời tiết công bằng, trẻ em rất quan tâm đến sự công bằng và có đi có lại, và do đó, một người bạn là người trả ơn. Trong giai đoạn này, nếu một đứa trẻ làm điều gì đó tốt đẹp cho một người bạn, có một kỳ vọng rằng người bạn đó sẽ làm điều gì đó tốt đẹp cho chúng ở cơ hội có sẵn đầu tiên. Khi điều này không xảy ra, một đứa trẻ có thể phá vỡ tình bạn. Selman phát hiện ra rằng một số trẻ em từ bảy tuổi và mười hai tuổi đang trong giai đoạn này.
    • Trong giai đoạn 3, chia sẻ thân mật và lẫn nhau, thường là trong độ tuổi từ tám đến mười lăm, một người bạn là người mà bạn có thể nói với họ những điều bạn sẽ không nói với ai khác. Trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn này không còn “giữ điểm số” và làm mọi việc cho một người bạn vì họ thực sự quan tâm đến người đó. Nếu một tình bạn tan biến trong giai đoạn này, nó thường là do vi phạm lòng tin. Tuy nhiên, trẻ em trong giai đoạn này mong đợi bạn của chúng chia sẻ những sở thích và quan điểm tương tự và có thể coi đó là sự phản bội nếu một người bạn thích ai đó mà chúng không thích.
    • Trong giai đoạn 4, sự phụ thuộc lẫn nhau tự chủ, một người bạn là người chấp nhận bạn và bạn chấp nhận như họ vốn có. Trong giai đoạn này, trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn chấp nhận và thậm chí đánh giá cao sự khác biệt giữa bản thân và bạn bè của họ. Họ cũng không chiếm hữu, vì vậy họ ít có khả năng cảm thấy bị đe dọa nếu bạn bè của họ có các mối quan hệ hoặc sở thích khác. Trẻ em thường từ mười hai tuổi trở lên trong giai đoạn này.

    Nhóm ngang hàng

    Tuy nhiên, các mối quan hệ ngang hàng có thể là thách thức cũng như hỗ trợ (Rubin, Coplan, Chen, Bowker, & amp McDonald, 2011). Được những đứa trẻ khác chấp nhận là một nguồn khẳng định và lòng tự trọng quan trọng, nhưng sự từ chối của bạn bè có thể báo trước các vấn đề về hành vi sau này (đặc biệt là khi trẻ bị từ chối do hành vi hung hăng). Với độ tuổi ngày càng cao, trẻ em phải đối mặt với những thách thức của bắt nạt, trở thành nạn nhân của bạn bè và quản lý áp lực tuân thủ. So sánh xã hội với bạn bè đồng trang lứa là một phương tiện quan trọng để trẻ đánh giá kỹ năng, kiến thức và phẩm chất cá nhân của mình, nhưng nó có thể khiến chúng cảm thấy rằng chúng không đánh giá tốt so với người khác. Ví dụ, một cậu bé không thể thao có thể cảm thấy không xứng đáng với các bạn chơi bóng đá của mình và quay trở lại hành vi nhút nhát, cô lập bản thân và tránh trò chuyện. Ngược lại, một vận động viên không “hiểu” Shakespeare có thể cảm thấy xấu hổ và tránh đọc hoàn toàn.

    Một nhóm trẻ em mỉm cười mặc áo sơ mi trắng và ba lô tạo dáng tinh nghịch cùng nhau ngoài trời, một số dấu hiệu hòa bình nhấp nháy.
    Hình\(\PageIndex{2}\): So sánh xã hội với bạn bè đồng trang lứa là một phương tiện quan trọng để trẻ em đánh giá giá trị của chúng. (Hình ảnh của Quân đội Hoa Kỳ thuộc phạm vi công cộng)

    Ngoài ra, với cách tiếp cận của tuổi vị thành niên, các mối quan hệ bạn bè trở nên tập trung vào sự thân mật về tâm lý, liên quan đến tiết lộ cá nhân, tính dễ bị tổn thương và lòng trung thành (hoặc sự phản bội của nó) - điều này ảnh hưởng đáng kể đến quan điểm của trẻ về thế giới. Mỗi khía cạnh này của mối quan hệ bạn bè đòi hỏi phải phát triển các kỹ năng xã hội và cảm xúc rất khác nhau so với những kỹ năng xuất hiện trong mối quan hệ cha mẹ và con cái. Chúng cũng minh họa nhiều cách mà các mối quan hệ đồng đẳng ảnh hưởng đến sự phát triển của nhân cách và quan niệm bản thân.50


    This page titled 12.6: Tình bạn, Đồng nghiệp và Nhóm ngang hàng is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.