Skip to main content
Social Sci LibreTexts

12.8: Hung hăng, Hành vi chống đối xã hội, Bắt nạt và Nạn nhân

  • Page ID
    245847
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Hành vi xâm lược và chống đối xã hội

    Sự hung hăng có thể là thể chất hoặc bằng lời nói/cảm xúc. Sự xâm lược được kích hoạt phần lớn bởi hạch hạnh nhân và được điều chỉnh bởi vỏ não trước trán.

    Một cậu bé với mái tóc đỏ và áo sơ mi xanh tạo dáng với nắm đấm siết chặt giơ lên, trông có vẻ quyết đoán và sẵn sàng chiến đấu.
    Hình\(\PageIndex{1}\): Cậu bé này đang đe dọa sự xâm lược thể xác. (Hình ảnh của Philippe Put được cấp phép theo CCBY 2.0)

    Testosterone có liên quan đến sự hung hăng gia tăng ở cả nam và nữ. Sự hung hăng cũng được gây ra bởi những trải nghiệm và cảm xúc tiêu cực, bao gồm cả sự thất vọng, đau đớn và nóng bức. Theo dự đoán của các nguyên tắc học tập quan sát, bằng chứng nghiên cứu cho thấy rất rõ ràng rằng, trung bình, những người theo dõi hành vi bạo lực trở nên hung hăng hơn. Hành vi chống đối xã hội sớm dẫn đến việc kết bạn với những người khác cũng tham gia vào hành vi chống đối xã hội, điều này chỉ kéo dài chu kỳ đi xuống của sự gây hấn và hành vi sai trái. 55

    Bắt nạt và nạn nhân

    Theo StopBullying.gov (2016), một trang web của chính phủ liên bang do Bộ Y tế & Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ quản lý, bắt nạt được định nghĩa là hành vi hung hăng, không mong muốn ở trẻ em trong độ tuổi đi học liên quan đến sự mất cân bằng quyền lực thực sự hoặc nhận thức. Hơn nữa, hành vi hung hăng xảy ra nhiều hơn một lần hoặc có khả năng được lặp lại. Có nhiều loại bắt nạt khác nhau, bao gồm bắt nạt bằng lời nói, đó là nói hoặc viết có ý nghĩa, trêu chọc, gọi tên, chế nhạo, đe dọa hoặc đưa ra những nhận xét tình dục không phù hợp. Bắt nạt xã hội, còn được gọi là bắt nạt quan hệ, liên quan đến việc lan truyền tin đồn, cố tình loại trừ ai đó khỏi một nhóm hoặc cố tình làm xấu hổ ai đó. Bắt nạt thể xác liên quan đến việc làm tổn thương cơ thể hoặc tài sản của một người.

    Một hình thức bắt nạt gần đây hơn là đe do ạ trực tuyến, liên quan đến công nghệ điện tử. Ví dụ về đe doạ trực tuyến bao gồm gửi tin nhắn văn bản hoặc email có ý nghĩa, tạo hồ sơ giả mạo và đăng hình ảnh, video hoặc tin đồn đáng xấu hổ trên các trang mạng xã hội. Trẻ em bị đe doạ trực tuyến gặp khó khăn hơn trong việc thoát khỏi hành vi này vì nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong ngày và không có sự hiện diện của người khác (StopBullying.gov, 2016). 56

    Một người có mái tóc nâu dài, mặc áo sơ mi màu xanh, ngồi ở bàn với máy tính xách tay, che mặt bằng một tay, tỏ ra căng thẳng hoặc buồn bã.
    Hình\(\PageIndex{2}\): Bắt nạt trên mạng có thể tàn phá trẻ em. (Hình ảnh trên Pixabay)

    Những người có nguy cơ bị bắt nạt

    Bắt nạt có thể xảy ra với bất kỳ ai nhưng một số học sinh có nguy cơ bị bắt nạt cao hơn, bao gồm thanh niên đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính, chuyển giới (LGBT), những người khuyết tật và những người bị cô lập về mặt xã hội. Ngoài ra, những người được coi là khác biệt, yếu đuối, ít phổ biến hơn, thừa cân hoặc có lòng tự trọng thấp, có khả năng bị bắt nạt cao hơn.

    Những người có nhiều khả năng bắt nạt

    Những kẻ bắt nạt thường được cho là có lòng tự trọng thấp, và sau đó bắt nạt người khác để cảm thấy tốt hơn về bản thân. Mặc dù điều này có thể xảy ra, nhưng trên thực tế, nhiều kẻ bắt nạt có lòng tự trọng cao. Họ sở hữu sự nổi tiếng và sức mạnh xã hội đáng kể và có mối quan hệ đồng đẳng được kết nối tốt. Họ không thiếu lòng tự trọng, và thay vào đó thiếu sự đồng cảm với người khác. Họ thích thống trị hoặc phụ trách người khác.

    Trẻ em bị bắt nạt

    Thật không may, hầu hết trẻ em không cho người lớn biết rằng chúng đang bị bắt nạt. Một số sợ bị trả thù từ kẻ bắt nạt, trong khi những người khác quá xấu hổ để yêu cầu giúp đỡ. Những người bị cô lập về mặt xã hội có thể không biết ai để yêu cầu giúp đỡ hoặc tin rằng không ai sẽ quan tâm hoặc hỗ trợ họ nếu họ yêu cầu hỗ trợ. Do đó, điều quan trọng là phụ huynh và giáo viên phải biết các dấu hiệu cảnh báo có thể cho thấy trẻ đang bị bắt nạt. Chúng bao gồm: chấn thương không thể giải thích được, tài sản bị mất hoặc bị phá hủy, thay đổi cách ăn uống hoặc ngủ, điểm học giảm, không muốn đi học, mất bạn bè, giảm lòng tự trọng và/hoặc hành vi tự hủy hoại bản thân.

    Những người đóng góp và ghi nhận

    55. Xã hội học: Phiên bản tóm tắt được cấp phép theo CC-BY-NC-SA 3.0

    56. Phát triển tuổi thọ: Quan điểm tâm lý của Martha Lally và Suzanne Valentine-French được cấp phép theo C BY-NC-SA 3.0


    This page titled 12.8: Hung hăng, Hành vi chống đối xã hội, Bắt nạt và Nạn nhân is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.