Skip to main content
Social Sci LibreTexts

13.2: Tăng trưởng não bộ

  • Page ID
    245918
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Sự phát triển của não tiếp tục vào đầu những năm 20. Sự phát triển của thùy trán, đặc biệt, rất quan trọng trong giai đoạn này. Thanh thiếu niên thường tham gia vào các hành vi chấp nhận rủi ro gia tăng và trải qua cảm xúc dâng cao trong tuổi dậy thì; điều này có thể là do thực tế là các thùy trán của não của họ - chịu trách nhiệm phán đoán, kiểm soát xung động và lập kế hoạch - vẫn trưởng thành cho đến khi trưởng thành sớm (Casey, Tottenham, Liston, & amp Durston, 2005)

    Hình minh họa não người bên trái, ghi nhãn các thùy trán, đỉnh, thái dương và chẩm, và các rãnh và cực chính.
    Hình\(\PageIndex{1}\): Bộ não tiếp tục phát triển đến tuổi trưởng thành sớm. (Hình ảnh của Sebastian023 được cấp phép theo CC-BY-SA 3.0)

    Bộ não trải qua những thay đổi mạnh mẽ trong thời niên thiếu. Mặc dù nó không lớn hơn, nhưng nó trưởng thành bằng cách trở nên kết nối và chuyên biệt hơn (Giedd, 2015). Quá trình myelin hóa và phát triển các kết nối giữa các tế bào thần kinh vẫn tiếp tục. Điều này dẫn đến sự gia tăng chất trắng của não và cho phép thanh thiếu niên cải thiện đáng kể kỹ năng tư duy và xử lý của họ. Các vùng não khác nhau trở nên myelin vào những thời điểm khác nhau. Ví dụ, các vùng ngôn ngữ của não trải qua quá trình myelin hóa trong 13 năm đầu tiên. Sự cách nhiệt hoàn chỉnh của các sợi trục củng cố các kỹ năng ngôn ngữ này nhưng khiến việc học ngôn ngữ thứ hai trở nên khó khăn hơn. Tuy nhiên, với sự myelin hóa lớn hơn, độ dẻo giảm đi vì lớp phủ myelin ức chế sự phát triển của các kết nối mới (Dobbs, 2012).

    Ngay cả khi các kết nối giữa các tế bào thần kinh được tăng cường, việc cắt tỉa khớp thần kinh xảy ra nhiều hơn trong thời thơ ấu khi não thích nghi với những thay đổi của môi trường. Việc cắt tỉa khớp thần kinh này làm cho chất xám của não, hoặc vỏ não, trở nên mỏng hơn nhưng hiệu quả hơn (Dobbs, 2012). Tiểu thể, kết nối hai bán cầu, tiếp tục dày lên, cho phép kết nối mạnh mẽ hơn giữa các vùng não. Ngoài ra, hồi hải mã trở nên kết nối chặt chẽ hơn với thùy trán, cho phép tích hợp trí nhớ và kinh nghiệm nhiều hơn vào quá trình ra quyết định của chúng ta.

    Sơ đồ não người hiển thị các khu vực được dán nhãn, bao gồm các vùng cảm giác, vận động, thính giác, thị giác, Brocas và Wernickes, mỗi vùng có màu khác nhau và chỉ đến các vùng não cụ thể.
    Hình\(\PageIndex{2}\): Trong thời niên thiếu, não trở nên liên kết và chuyên biệt hơn. (Hình ảnh của BruceBlaus được cấp phép theo CCBY 3.0)

    Hệ thống limbic, điều chỉnh cảm xúc và phần thưởng, có liên quan đến những thay đổi nội tiết tố xảy ra ở tuổi dậy thì. Hệ thống limbic cũng liên quan đến việc tìm kiếm sự mới lạ và chuyển sang tương tác với các đồng nghiệp. Ngược lại, vỏ não trước trán, có liên quan đến việc kiểm soát các xung động, tổ chức, lập kế hoạch và đưa ra quyết định tốt, không phát triển đầy đủ cho đến giữa những năm 20. Theo Giedd (2015), khía cạnh quan trọng của vỏ não trước trán phát triển sau này và sự phát triển sớm của hệ limbic là sự “không phù hợp” về thời gian giữa hai loại. Khoảng mười năm ngăn cách sự phát triển của hai vùng não này có thể dẫn đến hành vi rủi ro, ra quyết định kém và kiểm soát cảm xúc yếu cho thanh thiếu niên. Khi tuổi dậy thì bắt đầu sớm hơn, sự không phù hợp này còn kéo dài hơn nữa.

    Thanh thiếu niên thường chấp nhận nhiều rủi ro hơn người lớn và theo nghiên cứu, đó là do họ cân nhắc rủi ro và phần thưởng khác với người lớn (Dobbs, 2012). Đối với thanh thiếu niên, độ nhạy cảm của não đối với chất dẫn truyền thần kinh dopamine đạt đỉnh và dopamine[1] tham gia vào các mạch khen thưởng nên phần thưởng có thể có lớn hơn rủi ro. Thanh thiếu niên phản ứng đặc biệt mạnh mẽ với các phần thưởng xã hội trong các hoạt động và họ thích công ty của những người khác cùng tuổi. Ngoài dopamine, não thanh thiếu niên bị ảnh hưởng bởi oxytocin, tạo điều kiện cho sự liên kết và làm cho các kết nối xã hội trở nên bổ ích hơn. Với cả dopamine và oxytocin tham gia, không có gì lạ khi thanh thiếu niên tìm kiếm bạn bè và sự phấn khích trong cuộc sống của họ có thể thực sự gây hại cho họ.

    Do tất cả những thay đổi xảy ra trong não thanh thiếu niên, cơ hội phát triển bất thường có thể xảy ra, bao gồm cả bệnh tâm thần. Trên thực tế, 50% bệnh tâm thần xảy ra ở tuổi 14 và 75% xảy ra ở tuổi 24 (Giedd, 2015). Ngoài ra, trong giai đoạn phát triển này, não của thanh thiếu niên đặc biệt dễ bị tổn thương do tiếp xúc với thuốc. Ví dụ, tiếp xúc nhiều lần với cần sa có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tế bào trong hệ thống endocannabinoid. Do đó, thanh thiếu niên nhạy cảm hơn với tác động của việc tiếp xúc với cần sa lặp đi lặp lại (Weir, 2015).

    Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng đã tập trung vào các phẩm chất thích nghi cao của não thanh thiếu niên, cho phép thanh thiếu niên rời xa gia đình ra thế giới bên ngoài (Dobbs, 2012; Giedd, 2015). Tìm kiếm sự mới lạ và chấp nhận rủi ro có thể tạo ra kết quả tích cực bao gồm gặp gỡ những người mới và tìm kiếm các tình huống mới. Tách khỏi gia đình và chuyển sang các mối quan hệ mới và những trải nghiệm khác nhau thực sự khá thích nghi với xã hội.6

    Hai đứa trẻ ngồi vào bàn ăn đồ ăn nhẹ. Chàng trai bên trái mặc áo không tay, cô gái bên cạnh nhìn anh ta trong khi cầm thức ăn. Một đứa trẻ khác có thể nhìn thấy một phần.
    Hình\(\PageIndex{3}\): Thanh thiếu niên thích công ty của những người khác cùng tuổi. (Hình ảnh của Bailey Torres trên Unsplash)

    Sự phát triển thể chất và những thay đổi của tuổi dậy thì đánh dấu sự khởi đầu của tuổi vị thành niên (Lerner & amp Steinberg, 2009). Đối với cả bé trai và bé gái, những thay đổi này bao gồm sự tăng trưởng về chiều cao, sự phát triển của lông mu và lông nách và thay đổi da (ví dụ: mụn nhọt). Hormone thúc đẩy những thay đổi tuổi dậy thì này, đặc biệt là sự gia tăng testosterone cho bé trai và estrogen cho bé gái.8


    This page titled 13.2: Tăng trưởng não bộ is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.