Skip to main content
Social Sci LibreTexts

13.6: Rối loạn và hội chứng

  • Page ID
    245915
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Rối loạn tâm lý là một kiểu suy nghĩ, cảm xúc hoặc hành vi bất thường, đau khổ và rối loạn chức năng. Rối loạn tâm lý thường đồng thời xảy ra hoặc đi kèm, có nghĩa là một người nhất định mắc nhiều hơn một chứng rối loạn. Các nhà tâm lý học chẩn đoán một rối loạn bằng cách sử dụng Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê về Rối loạn Tâm thần (DSM). Khi được chẩn đoán, mọi người cảm thấy rằng rối loạn tâm thần là một sự kỳ thị, nhưng bệnh tâm thần không phải là “lỗi” và điều quan trọng là phải làm việc để giúp vượt qua sự kỳ thị liên quan đến rối loạn. Sau đây là các rối loạn khác nhau có thể ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn.

    Bảng\(\PageIndex{1}\): Rối loạn và Hội chứng (Phòng ngừa dịch bệnh và lối sống lành mạnh - Bệnh tâm thần ở trẻ em và thanh thiếu niên của Lumen Learning tham khảo các vấn đề sức khỏe đương đại của: Judy Baker, Ph.D., được cấp phép theo C BY-SA 4.0) và Mô tả của chúng
    Rối loạn/Hội chứng Mô tả
    Rối loạn lo âu Rối loạn tâm lý được đánh dấu bằng nỗi sợ hãi phi lý, thường là các đối tượng và tình huống hàng ngày. Chúng bao gồm rối loạn lo âu tổng quát (GAD), rối loạn hoảng sợ, ám ảnh, rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) và rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD). Rối loạn lo âu ảnh hưởng đến khoảng 57 triệu người Mỹ mỗi năm.
    Rối loạn phân ly Các điều kiện liên quan đến sự gián đoạn hoặc phá vỡ trí nhớ, nhận thức và danh tính. Chúng bao gồm chứng hay quên phân ly, fugue phân ly và rối loạn nhận dạng phân ly.
    Rối loạn tâm trạng Rối loạn tâm lý trong đó tâm trạng của người đó ảnh hưởng tiêu cực đến các quá trình thể chất, tri giác, xã hội và nhận thức của họ. Chúng bao gồm rối loạn trương lực máu, rối loạn trầm cảm nặng và rối loạn lưỡng cực. Rối loạn tâm trạng ảnh hưởng đến khoảng 30 triệu người Mỹ mỗi năm.
    Tâm thần phân liệt Một rối loạn tâm lý nghiêm trọng được đánh dấu bằng ảo tưởng, ảo giác, mất liên lạc với thực tế, ảnh hưởng không phù hợp, lời nói vô tổ chức, rút lui xã hội và suy giảm hành vi thích nghi. Khoảng 3 triệu người Mỹ bị tâm thần phân liệt.
    Rối loạn nhân cách Một rối loạn kéo dài nhưng thường ít nghiêm trọng hơn, đặc trưng bởi các kiểu suy nghĩ, cảm giác hoặc liên quan đến những người khác không linh hoạt gây ra các vấn đề trong các tình huống cá nhân, xã hội và công việc. Chúng được đặc trưng bởi hành vi kỳ quặc hoặc lập dị, bởi hành vi kịch tính hoặc thất thường, hoặc bởi hành vi lo lắng hoặc ức chế. Hai trong số các rối loạn nhân cách quan trọng nhất là rối loạn nhân cách ranh giới (BPD) và rối loạn nhân cách chống đối xã hội (APD).
    Rối loạn Somatization

    Một rối loạn tâm lý trong đó một người trải qua nhiều bệnh lý thể chất kéo dài nhưng dường như không liên quan mà không có nguyên nhân thực thể xác định được. Rối loạn somatization bao gồm rối loạn chuyển đổi, rối loạn chuyển đổi cơ thể (BDD) và hypochondriasis.

    Rối loạn Fatitious Khi bệnh nhân giả mạo các triệu chứng thực thể phần lớn vì họ thích sự chú ý và điều trị mà họ nhận được trong bệnh viện.
    Rối loạn tình dục Một loạt các vấn đề xoay quanh việc thực hiện hoặc tận hưởng tình dục. Rối loạn chức năng tình dục bao gồm các vấn đề liên quan đến mất ham muốn tình dục, phản ứng tình dục hoặc cực khoái và đau khi quan hệ tình dục.
    Paraphilia Một sai lệch tình dục trong đó hưng phấn tình dục có được từ một mô hình nhất quán của các phản ứng không phù hợp với đồ vật hoặc con người, và trong đó các hành vi liên quan đến cảm xúc là đau khổ và rối loạn chức năng.
    Trầm cảm Khi các triệu chứng gây ra đau khổ nghiêm trọng và ảnh hưởng tiêu cực đến các quá trình thể chất, tri giác, xã hội và nhận thức. Thanh thiếu niên bị trầm cảm thường bị coi là ủ rũ hoặc khó tính. Khoảng 11 phần trăm thanh thiếu niên bị rối loạn trầm cảm ở tuổi 18 theo Khảo sát bệnh đi kèm quốc gia - Bổ sung vị thành niên (NCS-A). Thanh thiếu niên trầm cảm với các rối loạn cùng tồn tại (đi kèm) như các vấn đề lạm dụng chất gây nghiện ít có khả năng đáp ứng với điều trị trầm cảm. Các nghiên cứu tập trung vào các tình trạng thường xuyên xảy ra và cách chúng ảnh hưởng lẫn nhau có thể dẫn đến các công cụ sàng lọc và can thiệp có mục tiêu hơn. Với thuốc, liệu pháp tâm lý hoặc điều trị kết hợp, hầu hết thanh thiếu niên bị trầm cảm có thể được điều trị hiệu quả. Thanh niên có nhiều khả năng đáp ứng với điều trị nếu họ nhận được nó sớm trong quá trình bệnh.

    Tầm quan trọng của việc duy trì sức khỏe tâm thần và sức khỏe

    Hầu hết mọi người không suy nghĩ kỹ trước khi đi khám bác sĩ nếu họ mắc bệnh như viêm phế quản, hen suyễn, tiểu đường hoặc bệnh tim. Tuy nhiên, nhiều người mắc bệnh tâm thần không được điều trị để giảm bớt đau khổ của họ. Các nghiên cứu ước tính rằng hai phần ba tất cả những người trẻ tuổi có vấn đề về sức khỏe tâm thần không nhận được sự giúp đỡ mà họ cần và ít hơn một phần ba trẻ em dưới 18 tuổi có vấn đề sức khỏe tâm thần nghiêm trọng nhận được bất kỳ dịch vụ sức khỏe tâm thần nào. Bệnh tâm thần ở người lớn cũng thường không được điều trị.

    Hậu quả của bệnh tâm thần

    Hậu quả của bệnh tâm thần Hậu quả của bệnh tâm thần ở trẻ em và thanh thiếu niên có thể là đáng kể. Nhiều chuyên gia sức khỏe tâm thần nói về những thiếu hụt tích lũy xảy ra khi bệnh tâm thần ở trẻ em không được điều trị. Để bắt đầu, bệnh tâm thần có thể làm giảm khả năng học tập của học sinh. Thanh thiếu niên bị bệnh tâm thần không được điều trị nhanh chóng và tích cực có xu hướng ngày càng tụt lại phía sau ở trường. Họ có nhiều khả năng bỏ học và ít có khả năng trở thành thành viên đầy đủ chức năng của xã hội khi họ đến tuổi trưởng thành.

    Bây giờ chúng ta cũng biết rằng rối loạn trầm cảm ở những người trẻ tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn và những khó khăn giữa các cá nhân và tâm lý xã hội vẫn tồn tại sau khi giai đoạn trầm cảm kết thúc. Hơn nữa, nhiều người trưởng thành bị rối loạn tâm thần có vấn đề bắt nguồn từ thời thơ ấu. Trầm cảm ở tuổi trẻ có thể dự đoán bệnh nặng hơn trong cuộc sống trưởng thành. Rối loạn tăng động giảm chú ý, từng được cho là chỉ ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên, có thể tồn tại đến tuổi trưởng thành và có thể liên quan đến các vấn đề xã hội, pháp lý và nghề nghiệp. Bệnh tâm thần làm suy yếu khả năng học tập của học sinh.

    Một lưu đồ hình tròn cho thấy việc giáo dục bị gián đoạn dẫn đến cảm xúc tiêu cực, hành vi tiêu cực đối với người khác và phản ứng tiêu cực như thế nào, tạo ra một chu kỳ lặp lại.
    Hình\(\PageIndex{1}\): Chu kỳ trầm cảm: Cảm xúc tiêu cực tạo ra những hành vi tiêu cực, khiến mọi người phản ứng tiêu cực với cá nhân, tạo ra trầm cảm nhiều hơn. (Hình ảnh của Ian Joslin được cấp phép theo CCBY 4.0)

    Tự làm hại hoặc tự gây thương tích

    Thanh thiếu niên đang vật lộn với sức khỏe tâm thần của họ có thể tham gia vào việc tự làm hại bản thân hoặc suy nghĩ về việc làm hại bản thân. Họ có thể đau khổ và có cảm giác khó khăn cũng như thôi thúc làm tổn thương chính mình. Một số cách không lành mạnh mà mọi người có thể cố gắng giảm đau tinh thần bao gồm cắt, đốt hoặc tự đánh mình. Những hành vi tự làm hại bản thân này có thể khó phát hiện và thường được giữ bí mật bằng cách che vết thương bằng quần áo hoặc đồ trang sức. Tự gây thương tích là một dấu hiệu cho thấy ai đó đang vật lộn. Những người lo lắng, trầm cảm hoặc mắc chứng rối loạn ăn uống cũng có nhiều khả năng chuyển sang các hành vi tự gây thương tích.

    Các chỉ số tự làm hại bản thân bao gồm:

    • chấn thương không rõ nguyên nhân thường xuyên
    • manh mối như băng trong thùng rác.
    • quần áo không phù hợp với thời tiết (quần dài hoặc tay áo khi trời nóng)

    Điều quan trọng là khi ai đó tâm sự về việc tự làm hại bản thân để cố gắng không phản ứng và không phán xét nhất có thể. Tại thời điểm này không có thuốc để điều trị các hành vi tự gây thương tích. Nhưng một số loại thuốc có thể giúp điều trị các rối loạn tâm thần mà người đó có thể đang đối phó, như trầm cảm hoặc lo lắng. Tư vấn hoặc trị liệu sức khỏe tâm thần cũng có thể giúp đỡ.58

    clipboard_e67e2a3b6523681f69ab3851fee6b5339.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Tự gây thương tích có thể khó phát hiện vì nó có thể được giấu dưới quần áo. (Hình ảnh của Degagebouche được cấp phép theo CC-BY-SA 3.0)

    Hành vi tự sát

    Tuổi vị thành niên cảm thấy như không có giải pháp khả thi cho các cuộc đấu tranh sức khỏe tâm thần của họ có thể cân nhắc, cố gắng hoặc tự tử. Hành vi tự sát gây ra nỗi đau, đau khổ và mất mát vô cùng cho các cá nhân, gia đình và cộng đồng trên toàn quốc. Trung bình, 112 người Mỹ chết vì tự tử mỗi ngày. Tự tử là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thứ hai trong số những người 15-24 tuổi và hơn 9,4 triệu người trưởng thành ở Hoa Kỳ đã có ý nghĩ nghiêm trọng về việc tự tử trong vòng 12 tháng qua. Nhưng tự tử là có thể ngăn ngừa được.

    Dấu hiệu cảnh báo tự tử

    Nếu ai đó đang thể hiện một hoặc nhiều hành vi sau đây, người đó có thể đang nghĩ đến việc tự tử. Các dấu hiệu cảnh báo sau đây không nên bỏ qua. Cần tìm kiếm sự giúp đỡ ngay lập tức.

    • Nói về việc muốn chết hoặc tự sát
    • Tìm kiếm một cách để tự sát
    • Nói về cảm giác vô vọng hoặc không có lý do để sống
    • Nói về cảm giác bị mắc kẹt hoặc trong nỗi đau không thể chịu đựng được
    • Nói về việc trở thành gánh nặng cho người khác
    • Tăng sử dụng rượu hoặc ma túy
    • Hành động lo lắng hoặc kích động
    • Hành xử liều lĩnh
    • Ngủ quá ít hoặc quá nhiều
    • Rút tiền hoặc cảm thấy bị cô lập
    • Thể hiện cơn thịnh nộ hoặc nói về việc tìm cách trả thù
    • Hiển thị sự thay đổi tâm trạng cực đoan 60
    NHẬN TRỢ GIÚP

    Nếu bạn hoặc ai đó bạn biết cần giúp đỡ, hãy gọi Đường dây cứu sinh phòng chống tự tử quốc gia theo số 1-800-273-TAL K (8255). Nhân viên khủng hoảng được đào tạo sẵn sàng nói chuyện 24 giờ một ngày, 7 ngày một tuần.

    Những người đóng góp và ghi nhận

    58. Cảm xúc tổn thương của NIH thuộc phạm vi công cộng

    60. Hành vi tự tử của MentalHealth.go v thuộc phạm vi công cộng

    Phòng chống dịch bệnh và lối sống lành mạnh - Bệnh tâm thần ở trẻ em và thanh thiếu niên của Lumen Learning tham khảo các vấn đề sức khỏe đương đại bởi: Judy Baker, Ph.D., được cấp phép theo C BY-SA 4.0


    This page titled 13.6: Rối loạn và hội chứng is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.