Skip to main content
Social Sci LibreTexts

14.5: Tuổi vị thành niên (Thời gian chuyển đổi)

  • Page ID
    245872
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Sự phát triển nhận thức và cảm giác tự do và độc lập mới được tìm thấy khiến thanh thiếu niên dễ dàng và khó khăn hơn khi đưa ra lựa chọn và đối phó với các chuyển đổi và quyết định cuộc sống sắp tới.

    Thành tích học tập, học sinh bỏ học trung học và Gap Years

    Khi thanh thiếu niên lớn lên, họ gặp phải các điểm chuyển tiếp liên quan đến tuổi tác đòi hỏi họ phải tiến tới một vai trò mới, chẳng hạn như đi học đại học, nghỉ một năm hoặc Gap Year, hoặc bắt đầu làm việc hướng tới sự nghiệp. Kỳ vọng giáo dục khác nhau không chỉ từ văn hóa đến văn hóa mà còn từ lớp này sang lớp khác. Trong khi các gia đình trung lưu hoặc thượng lưu có thể mong đợi con gái hoặc con trai của họ theo học một trường đại học bốn năm sau khi tốt nghiệp trung học, các gia đình khác có thể mong đợi con họ ngay lập tức bắt đầu làm việc toàn thời gian, như nhiều người trong gia đình họ đã làm trước đây.

    Thành tích học tập

    Thanh thiếu niên dành nhiều thời gian thức dậy ở trường hơn bất kỳ bối cảnh nào khác (Eccles & amp Roeser, 2011). Thành tích học tập trong thời niên thiếu được dự đoán bởi các yếu tố giữa các cá nhân (ví dụ: sự tham gia của cha mẹ trong giáo dục thanh thiếu niên), cá nhân (ví dụ: động lực nội tại) và thể chế (ví dụ: chất lượng trường học). Thành tích học tập rất quan trọng theo đúng nghĩa của nó như một dấu hiệu của sự điều chỉnh tích cực trong thời niên thiếu nhưng cũng bởi vì thành tích học tập tạo tiền đề cho các cơ hội giáo dục và nghề nghiệp trong tương lai. Hậu quả nghiêm trọng nhất của việc thất bại ở trường, đặc biệt là bỏ học, là nguy cơ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm cao ở tuổi trưởng thành sau đó. Thành tích cao có thể tạo tiền đề cho các cơ hội và đào tạo nghề đại học hoặc trong tương lai.

    Học sinh bỏ học trung học

    Tỷ lệ bỏ học đề cập đến tỷ lệ phần trăm của những người từ 16 đến 24 tuổi không đăng ký vào trường và không có bằng cấp trung học (bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ tương đương như chứng chỉ Phát triển Giáo dục Chung [GED]). Tỷ lệ bỏ học dựa trên các cuộc khảo sát mẫu về dân sự, dân số không được thể chế hóa, không bao gồm những người trong nhà tù, người trong quân đội và những người khác không sống trong hộ gia đình. 23 Tỷ lệ bỏ học ở học sinh trung học đã giảm từ tỷ lệ 9,7% năm 2006 xuống còn 5,4% vào năm 2017. 24

    Gap Year: Làm thế nào: các xã hội khác nhau xã hội hóa thanh niên

    Các điểm chuyển đổi tuổi tác đòi hỏi xã hội hóa thành các vai trò mới có thể khác nhau giữa các xã hội. Ví dụ, ở Vương quốc Anh, khi thanh thiếu niên học xong trung học (hay còn gọi là trung học ở Hoa Kỳ), họ thường nghỉ một năm trước khi vào đại học. Thông thường, họ có thể nhận một công việc, đi du lịch hoặc tìm những cách khác để trải nghiệm một nền văn hóa khác. Hoàng tử William, Công tước xứ Cambridge, đã dành một năm để thực hành các kỹ năng sinh tồn ở Belize, dạy tiếng Anh ở Chile và làm việc tại một trang trại bò sữa ở Vương quốc Anh (Prince of Wales 2012a). Anh trai của ông, Hoàng tử Harry, ủng hộ trẻ mồ côi AIDS ở châu Phi và làm jackeroo (một tay trang trại mới làm quen) ở Úc (Hoàng tử xứ Wales 2012b).

    clipboard_e63fef07eb2abf6ec3f492f98cd405137.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Hoàng tử William. (Hình ảnh thuộc phạm vi công cộng)
    clipboard_ede4e12ec5b558348d7b8e5e2297cd436.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Hoàng tử Harry. (Hình ảnh của Carfax2 được cấp phép theo CC- BY-SA 3.0)

    Ở Hoa Kỳ, điểm chuyển đổi cuộc sống này được xã hội hóa khá khác nhau, và việc nghỉ một năm thường bị phản đối. Thay vào đó, thanh niên Hoa Kỳ được khuyến khích chọn con đường sự nghiệp ở tuổi thiếu niên, chọn trường đại học và chuyên ngành vào cuối tuổi thiếu niên, và đã hoàn thành tất cả các trường đại học hoặc đào tạo kỹ thuật cho sự nghiệp của họ ở tuổi đôi mươi.

    Ở các quốc gia khác, giai đoạn này của quá trình sống được gắn với sự bắt buộc, một thuật ngữ mô tả nghĩa vụ quân sự bắt buộc. Ai Cập, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ và Singapore đều có hệ thống này. Thanh niên ở các quốc gia này (thường chỉ có nam giới) dự kiến sẽ trải qua một số tháng hoặc nhiều năm huấn luyện và phục vụ quân sự.

    Thanh thiếu niên và sự độc lập: Sự nghiệp, Kinh nghiệm làm việc và Lái xe

    Thanh thiếu niên trong lực lượng lao động

    Nhiều thanh thiếu niên làm công việc mùa hè, hoặc trong năm học, hoặc có thể làm việc thay cho đại học. Giữ một công việc có thể cung cấp cho thanh thiếu niên thêm tiền, cung cấp cơ hội để học các kỹ năng mới, thúc đẩy ý tưởng về nghề nghiệp trong tương lai và có thể làm sáng tỏ giá trị thực sự của tiền. Tuy nhiên, có rất nhiều mối quan tâm về thanh thiếu niên làm việc, đặc biệt là trong năm học. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng làm việc hơn 20 giờ mỗi tuần có thể dẫn đến giảm điểm, nghỉ học nói chung (Nhân viên, Schulenberg, & Bachman, 2010; Lee & Staff, 2007; Marsh & Kleitman, 2005), gia tăng lạm dụng chất gây nghiện (Longest & Shanahan, 2007), tham gia vào hành vi tình dục sớm hơn và mang thai (Nhân viên và cộng sự, 2011). Giống như nhiều nhóm nhân viên, thanh thiếu niên đã chứng kiến sự sụt giảm số lượng việc làm. Việc làm mùa hè của các thế hệ trước đã giảm đều đặn, theo Bộ Lao động Hoa Kỳ, Cục Thống kê Lao động (2016).

    clipboard_e3e769a9acae749776b7dd678f2bfcab1.png
    Hình\(\PageIndex{3}\): Bao nhiêu giờ và lý do tại sao thiếu niên này làm việc, sẽ ảnh hưởng đến tác động của công việc của cô ấy. (Hình ảnh của Brooke Cagle trên Unsplash)

    Người nghèo làm việc

    Một mối quan tâm lớn ở Hoa Kỳ là số lượng thanh niên chọn làm việc ngày càng tăng hơn là tiếp tục giáo dục và đang lớn lên hoặc tiếp tục lớn lên trong nghèo đói. Lớn lên trong nghèo khó hoặc gia nhập lực lượng lao động quá sớm, có thể cắt đứt khả năng tiếp cận với giáo dục và dịch vụ mà mọi người cần để thoát khỏi đói nghèo và chuyển sang việc làm ổn định. Nghiên cứu chỉ ra rằng giáo dục thường là chìa khóa cho sự ổn định và những người lớn lên trong nghèo đói là những người ít có khả năng tìm được công việc được trả lương cao nhất, kéo dài một chu kỳ. Những người chỉ làm việc bán thời gian, có thể là thanh thiếu niên hoặc bất kỳ ai, có nhiều khả năng bị phân loại là lao động nghèo hơn so với những người có việc làm toàn thời gian; trình độ học vấn cao hơn dẫn đến ít khả năng nằm trong số những người nghèo đi làm hơn. 29 Năm 2017, người nghèo đi làm bao gồm 6,9 triệu người Mỹ, giảm từ 7.6 triệu vào năm 2011 (Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ, 2019). 30

    Trình điều khiển tuổi teen

    Lái xe mang lại cho thanh thiếu niên cảm giác tự do và độc lập với cha mẹ. Nó cũng có thể giải phóng thời gian cho phụ huynh vì họ không đưa đón thanh thiếu niên đến và đi từ trường học, hoạt động hoặc nơi làm việc. Cơ quan Quản lý An toàn Giao thông Đường cao tốc Quốc gia (NHTSA) báo cáo rằng trong năm 2014, các tài xế trẻ (15 đến 20 tuổi) chiếm 5,5% (11,7 triệu) trong tổng số tài xế (214 triệu) ở Mỹ (Trung tâm Thống kê và Phân tích Quốc gia (NCSA), 2016). Tuy nhiên, gần 9% tất cả các tài xế liên quan đến các vụ tai nạn chết người trong năm đó là những người lái xe trẻ tuổi (NCSA, 2016), và theo Trung tâm Thống kê Y tế Quốc gia (2014), tai nạn xe cơ giới là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ từ 15 đến 20 tuổi. “Ở tất cả các khu vực pháp lý có động cơ trên khắp thế giới, những người lái xe trẻ tuổi, thiếu kinh nghiệm có tỷ lệ va chạm cao hơn nhiều so với những người lái xe lớn tuổi hơn, có kinh nghiệm hơn” (NCSA, 2016, trang 1).

    Tỷ lệ tai nạn gây tử vong cao hơn ở nam thanh niên so với phụ nữ trẻ, mặc dù đối với cả hai giới, tỷ lệ này cao nhất đối với nhóm tuổi 15-20. Đối với nam thanh niên, tỷ lệ tai nạn chết người là khoảng 46 trên 100.000 tài xế, so với 20 trên 100.000 tài xế đối với nữ trẻ. NHTSA (NCSA, 2016) báo cáo rằng trong số những người lái xe trẻ tuổi bị giết và có rượu trong hệ thống của họ, 81% có số lượng cồn trong máu vượt quá giới hạn pháp lý. Các vụ tai nạn gây tử vong liên quan đến việc sử dụng rượu ở nam thanh niên cao hơn phụ nữ trẻ. NHTSA cũng phát hiện ra rằng thanh thiếu niên ít có khả năng sử dụng dây an toàn hơn nếu họ lái xe dưới ảnh hưởng của rượu và việc sử dụng hạn chế giảm khi mức độ nhiễm độc rượu tăng lên.

    AAA đã hoàn thành một nghiên cứu vào năm 2014 cho thấy những yếu tố nguy cơ gây tai nạn cho người lái xe tuổi teen:

    • Theo dõi xe quá chặt
    • Lái xe quá nhanh so với điều kiện thời tiết và đường xá
    • Đánh lạc hướng từ các hành khách khác
    • Mất tập trung từ điện thoại di động

    Theo NHTSA, 10% tài xế từ 15 đến 19 tuổi liên quan đến các vụ tai nạn chết người được báo cáo là bị phân tâm tại thời điểm xảy ra vụ tai nạn; con số cao nhất đối với bất kỳ nhóm tuổi nào (NCSA, 2016). Sự mất tập trung cùng với thiếu kinh nghiệm đã được phát hiện là làm tăng đáng kể nguy cơ xảy ra tai nạn (Klauer và cộng sự, 2014).

    NHTSA đã phát hiện ra rằng số vụ tai nạn đã giảm kể từ năm 2005. Họ cho rằng điều này là do đào tạo lái xe nhiều hơn, nhận thức xã hội nhiều hơn về những thách thức khi lái xe cho thanh thiếu niên và những thay đổi trong luật hạn chế độ tuổi uống rượu. NHTSA ước tính rằng việc nâng độ tuổi uống rượu hợp pháp lên 21 ở tất cả 50 tiểu bang và Quận Columbia đã cứu sống 30.323 người kể từ năm 1975.

    clipboard_e9ff0c5d9e2fa5755e707d88935053812.png
    Hình\(\PageIndex{4}\): Thanh thiếu niên này cần được đào tạo lái xe vững chắc và nhận thức về những thách thức lái xe. (Hình ảnh của State Farm được cấp phép theo CCBY 2.0)

    This page titled 14.5: Tuổi vị thành niên (Thời gian chuyển đổi) is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.