Skip to main content
Social Sci LibreTexts

15.3: Phát triển bản sắc và khái niệm bản thân - Tôi là ai?

  • Page ID
    245987
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Các nhà tâm lý học phát triển đã nghiên cứu một số lĩnh vực phát triển bản sắc khác nhau cho tuổi vị thành niên và một số lĩnh vực chính bao gồm:

    Bản sắc tôn giáo

    Quan điểm tôn giáo của thanh thiếu niên thường tương tự như quan điểm của gia đình họ (Kim- Spoon, Longo, & amp McCullough, 2012). Hầu hết thanh thiếu niên có thể đặt câu hỏi về phong tục, thực hành hoặc ý tưởng cụ thể trong đức tin của cha mẹ họ, nhưng ít người hoàn toàn từ chối tôn giáo của gia đình họ.

    clipboard_ee663741ba62ecb7152c1a3c83df2914e.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Một thiếu niên Hồi giáo (Hình ảnh trên Pixabay)
    clipboard_ee663741ba62ecb7152c1a3c83df2914e.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Một thiếu niên Do Thái (Hình ảnh của Eli được cấp phép theo CCBY 2.0)
    clipboard_ee663741ba62ecb7152c1a3c83df2914e.png
    Hình\(\PageIndex{3}\): Một thiếu niên Công giáo (Hình ảnh của James Emery được cấp phép theo CCBY 2.0)
    clipboard_ee663741ba62ecb7152c1a3c83df2914e.png
    Hình\(\PageIndex{4}\): Một thiếu niên Phật giáo (Hình ảnh được cấp phép theo CC0 1.0)

    Bản sắc chính trị

    Hệ tư tưởng chính trị của thanh thiếu niên cũng bị ảnh hưởng bởi niềm tin chính trị của cha mẹ họ. Một xu hướng mới trong thế kỷ 21 là sự giảm liên kết đảng phái ở những người trưởng thành. Nhiều người trưởng thành không liên kết với đảng dân chủ hay đảng cộng hòa, nhưng tự coi mình là một người “độc lập” hơn. Những đứa con tuổi vị thành niên của họ thường đi theo hoặc trở nên phi chính trị hơn (Côtè, 2006).

    Nhận dạng nghề

    Trong khi thanh thiếu niên ở các thế hệ trước hình dung mình đang làm việc trong một công việc cụ thể và thường làm việc như một người học việc hoặc bán thời gian, điều này hiếm khi xảy ra ngày nay. Bản sắc nghề nghiệp mất nhiều thời gian hơn để phát triển, vì hầu hết các nghề nghiệp ngày nay đòi hỏi các kỹ năng và kiến thức cụ thể sẽ yêu cầu giáo dục bổ sung hoặc có được trong chính công việc. Ngoài ra, nhiều công việc do thanh thiếu niên nắm giữ không thuộc các ngành nghề mà hầu hết thanh thiếu niên sẽ tìm kiếm khi trưởng thành.

    Bản dạng giới

    Điều này cũng đang trở thành một nhiệm vụ ngày càng kéo dài khi thái độ và chuẩn mực liên quan đến giới tính liên tục thay đổi. Các vai trò thích hợp cho nam và nữ đang phát triển. Một số thanh thiếu niên có thể tịch thu bản dạng giới như một cách để đối phó với sự không chắc chắn này và họ có thể áp dụng các vai nam hoặc nữ rập khuôn hơn (Sinclair & amp Carlsson, 2013). Chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn về bản dạng giới ở phần sau của chương 19

    Khái niệm bản thân và lòng tự trọng

    Ở tuổi thiếu niên, thanh thiếu niên tiếp tục phát triển khái niệm bản thân. Khả năng suy nghĩ về các khả năng và suy luận trừu tượng hơn của họ có thể giải thích sự khác biệt hơn nữa của bản thân trong thời niên thiếu. Tuy nhiên, sự hiểu biết về bản thân của thanh thiếu niên thường đầy mâu thuẫn. Thanh thiếu niên có thể thấy mình là người hướng ngoại nhưng cũng thu mình, vui vẻ nhưng thường ủ rũ, vừa thông minh vừa hoàn toàn không biết gì (Harter, 2012). Những mâu thuẫn này, cùng với sự thừa nhận ngày càng tăng của thanh thiếu niên rằng tính cách và hành vi của họ dường như thay đổi tùy thuộc vào việc họ ở cùng ai hoặc họ đang ở đâu, có thể khiến thanh thiếu niên trẻ cảm thấy như một kẻ lừa đảo. Với cha mẹ của họ, họ có vẻ tức giận và ủ rũ, với bạn bè của họ, họ hướng ngoại và ngốc nghếch hơn, và trong công việc, họ im lặng và thận trọng. “Cái nào thực sự là tôi?” có thể là điệp khúc của thiếu niên trẻ. Harter (2012) phát hiện ra rằng thanh thiếu niên nhấn mạnh những đặc điểm như thân thiện và chu đáo hơn trẻ em, làm nổi bật mối quan tâm ngày càng tăng của họ về cách người khác có thể nhìn nhận chúng. Harter cũng phát hiện ra rằng thanh thiếu niên lớn tuổi thêm các giá trị và tiêu chuẩn đạo đức vào mô tả bản thân của họ.

    clipboard_e31446156dcd018fa8cc772445d92cbd5.png
    Hình\(\PageIndex{5}\): Sự hiểu biết của thanh thiếu niên về bản thân họ thường đầy mâu thuẫn. (Hình ảnh trên Pixabay)
    clipboard_e939232efdc7dee02654040df3702fd8e.png
    Hình\(\PageIndex{6}\): Thanh thiếu niên có nhiều khả năng nhấn mạnh các giá trị trong mô tả bản thân của họ. (Hình ảnh được cấp phép theo CC0 1.0)

    Khi khái niệm bản thân phát triển, lòng tự trọng cũng vậy. Ngoài các khía cạnh học tập, xã hội, ngoại hình và thể chất/thể thao của lòng tự trọng ở tuổi trung niên và cuối thời thơ ấu, thanh thiếu niên cũng bổ sung nhận thức về năng lực của họ trong các mối quan hệ lãng mạn, trong công việc và trong tình bạn thân thiết (Harter, 2006). Lòng tự trọng thường giảm khi trẻ chuyển từ môi trường trường học này sang trường khác, chẳng hạn như chuyển từ tiểu học sang trung học cơ sở, hoặc trung học cơ sở sang trung học phổ thông (Ryan, Shim, & amp Makara, 2013). Những mức giảm này thường là tạm thời, trừ khi có thêm các yếu tố gây căng thẳng như xung đột của cha mẹ hoặc các gián đoạn khác trong gia đình (De Wit, Karioja, Rye, & amp Shain, 2011). Lòng tự trọng tăng lên từ giữa đến cuối tuổi vị thành niên đối với hầu hết thanh thiếu niên, đặc biệt nếu họ cảm thấy tự tin vào các mối quan hệ bạn bè, ngoại hình và khả năng thể thao của họ (Birkeland, Melkivik, Holsen, & amp Wold, 2012).


    This page titled 15.3: Phát triển bản sắc và khái niệm bản thân - Tôi là ai? is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.