Skip to main content
Social Sci LibreTexts

15.6: Cộng đồng, Xã hội và Văn hóa

  • Page ID
    245990
  • \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\) \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    ( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\) \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\) \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\) \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\id}{\mathrm{id}}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\)

    \( \newcommand{\kernel}{\mathrm{null}\,}\)

    \( \newcommand{\range}{\mathrm{range}\,}\)

    \( \newcommand{\RealPart}{\mathrm{Re}}\)

    \( \newcommand{\ImaginaryPart}{\mathrm{Im}}\)

    \( \newcommand{\Argument}{\mathrm{Arg}}\)

    \( \newcommand{\norm}[1]{\| #1 \|}\)

    \( \newcommand{\inner}[2]{\langle #1, #2 \rangle}\)

    \( \newcommand{\Span}{\mathrm{span}}\) \( \newcommand{\AA}{\unicode[.8,0]{x212B}}\)

    \( \newcommand{\vectorA}[1]{\vec{#1}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorAt}[1]{\vec{\text{#1}}}      % arrow\)

    \( \newcommand{\vectorB}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vectorC}[1]{\textbf{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorD}[1]{\overrightarrow{#1}} \)

    \( \newcommand{\vectorDt}[1]{\overrightarrow{\text{#1}}} \)

    \( \newcommand{\vectE}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash{\mathbf {#1}}}} \)

    \( \newcommand{\vecs}[1]{\overset { \scriptstyle \rightharpoonup} {\mathbf{#1}} } \)

    \( \newcommand{\vecd}[1]{\overset{-\!-\!\rightharpoonup}{\vphantom{a}\smash {#1}}} \)

    \(\newcommand{\avec}{\mathbf a}\) \(\newcommand{\bvec}{\mathbf b}\) \(\newcommand{\cvec}{\mathbf c}\) \(\newcommand{\dvec}{\mathbf d}\) \(\newcommand{\dtil}{\widetilde{\mathbf d}}\) \(\newcommand{\evec}{\mathbf e}\) \(\newcommand{\fvec}{\mathbf f}\) \(\newcommand{\nvec}{\mathbf n}\) \(\newcommand{\pvec}{\mathbf p}\) \(\newcommand{\qvec}{\mathbf q}\) \(\newcommand{\svec}{\mathbf s}\) \(\newcommand{\tvec}{\mathbf t}\) \(\newcommand{\uvec}{\mathbf u}\) \(\newcommand{\vvec}{\mathbf v}\) \(\newcommand{\wvec}{\mathbf w}\) \(\newcommand{\xvec}{\mathbf x}\) \(\newcommand{\yvec}{\mathbf y}\) \(\newcommand{\zvec}{\mathbf z}\) \(\newcommand{\rvec}{\mathbf r}\) \(\newcommand{\mvec}{\mathbf m}\) \(\newcommand{\zerovec}{\mathbf 0}\) \(\newcommand{\onevec}{\mathbf 1}\) \(\newcommand{\real}{\mathbb R}\) \(\newcommand{\twovec}[2]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\ctwovec}[2]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\threevec}[3]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cthreevec}[3]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fourvec}[4]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfourvec}[4]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\fivevec}[5]{\left[\begin{array}{r}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\cfivevec}[5]{\left[\begin{array}{c}#1 \\ #2 \\ #3 \\ #4 \\ #5 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\mattwo}[4]{\left[\begin{array}{rr}#1 \amp #2 \\ #3 \amp #4 \\ \end{array}\right]}\) \(\newcommand{\laspan}[1]{\text{Span}\{#1\}}\) \(\newcommand{\bcal}{\cal B}\) \(\newcommand{\ccal}{\cal C}\) \(\newcommand{\scal}{\cal S}\) \(\newcommand{\wcal}{\cal W}\) \(\newcommand{\ecal}{\cal E}\) \(\newcommand{\coords}[2]{\left\{#1\right\}_{#2}}\) \(\newcommand{\gray}[1]{\color{gray}{#1}}\) \(\newcommand{\lgray}[1]{\color{lightgray}{#1}}\) \(\newcommand{\rank}{\operatorname{rank}}\) \(\newcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\col}{\text{Col}}\) \(\renewcommand{\row}{\text{Row}}\) \(\newcommand{\nul}{\text{Nul}}\) \(\newcommand{\var}{\text{Var}}\) \(\newcommand{\corr}{\text{corr}}\) \(\newcommand{\len}[1]{\left|#1\right|}\) \(\newcommand{\bbar}{\overline{\bvec}}\) \(\newcommand{\bhat}{\widehat{\bvec}}\) \(\newcommand{\bperp}{\bvec^\perp}\) \(\newcommand{\xhat}{\widehat{\xvec}}\) \(\newcommand{\vhat}{\widehat{\vvec}}\) \(\newcommand{\uhat}{\widehat{\uvec}}\) \(\newcommand{\what}{\widehat{\wvec}}\) \(\newcommand{\Sighat}{\widehat{\Sigma}}\) \(\newcommand{\lt}{<}\) \(\newcommand{\gt}{>}\) \(\newcommand{\amp}{&}\) \(\definecolor{fillinmathshade}{gray}{0.9}\)

    Có một số đặc điểm nhất định của sự phát triển ở tuổi vị thành niên bắt nguồn từ văn hóa hơn là sinh học hoặc cấu trúc nhận thức của con người. Văn hóa được học hỏi và chia sẻ xã hội, và nó ảnh hưởng đến tất cả các khía cạnh của cuộc sống của một cá nhân. Ví dụ, trách nhiệm xã hội, biểu hiện tình dục và phát triển hệ thống niềm tin, tất cả đều có khả năng thay đổi tùy theo văn hóa. Hơn nữa, nhiều đặc điểm phân biệt của một cá nhân (như trang phục, việc làm, giải trí và ngôn ngữ) đều là sản phẩm của văn hóa.

    clipboard_e26f8c1fcf49596acabfa26b91a99f3d5.png
    Hình\(\PageIndex{1}\): Văn hóa được học hỏi và chia sẻ xã hội. (Hình ảnh của Trung sĩ Matthew Coleman-Foster thuộc phạm vi công cộng)

    Nhiều yếu tố hình thành sự phát triển của thanh thiếu niên khác nhau tùy theo nền văn hóa. Ví dụ, mức độ mà thanh thiếu niên được coi là những sinh vật tự chủ hoặc độc lập rất khác nhau ở các nền văn hóa khác nhau, cũng như các hành vi đại diện cho quyền tự chủ mới nổi này. Lối sống của một thanh thiếu niên trong một nền văn hóa nhất định cũng được định hình sâu sắc bởi các vai trò và trách nhiệm mà họ dự kiến sẽ đảm nhận. Ví dụ, mức độ mà một thanh thiếu niên dự kiến sẽ chia sẻ trách nhiệm gia đình là một yếu tố quyết định lớn trong hành vi chuẩn mực của thanh thiếu niên. Thanh thiếu niên ở một số nền văn hóa nhất định được kỳ vọng sẽ đóng góp đáng kể vào các công việc và trách nhiệm gia đình, trong khi những người khác được trao nhiều tự do hơn hoặc đến từ các gia đình có nhiều đặc quyền hơn, nơi trách nhiệm ít hơn. Sự khác biệt giữa các gia đình trong việc phân phối trách nhiệm tài chính hoặc cung cấp trợ cấp có thể phản ánh các nền tảng kinh tế xã hội khác nhau, bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi các chuẩn mực và giá trị văn hóa.

    Thanh thiếu niên bắt đầu phát triển các hệ thống niềm tin độc đáo thông qua sự tương tác của họ với môi trường xã hội, gia đình và văn hóa. Những hệ thống niềm tin này bao gồm mọi thứ từ tôn giáo và tâm linh đến giới tính, tình dục, đạo đức công việc và chính trị. Phạm vi thái độ mà một nền văn hóa áp dụng đối với một chủ đề cụ thể ảnh hưởng đến niềm tin, lối sống và nhận thức của thanh thiếu niên và có thể có cả tác động tích cực và tiêu cực đến sự phát triển của họ.

    Phát triển bản sắc dân tộc

    Sự phát triển của thanh thiếu niên không nhất thiết phải đi theo cùng một con đường cho tất cả các cá nhân. Một số đặc điểm của tuổi vị thành niên, đặc biệt là liên quan đến những thay đổi sinh học liên quan đến tuổi dậy thì và những thay đổi nhận thức liên quan đến sự phát triển của não, là tương đối phổ biến. Nhưng các đặc điểm khác của tuổi vị thành niên phụ thuộc phần lớn vào hoàn cảnh thay đổi môi trường hơn. Ví dụ, thanh thiếu niên lớn lên ở một quốc gia có thể có cơ hội chấp nhận rủi ro khác với thanh thiếu niên ở một quốc gia khác và hỗ trợ và trừng phạt đối với các hành vi khác nhau ở tuổi vị thành niên phụ thuộc vào luật pháp và giá trị có thể cụ thể đối với nơi thanh thiếu niên sống.

    clipboard_e834f090c61e8800130f69632c158b615.png
    Hình\(\PageIndex{2}\): Những giá trị này của gia đình và cộng đồng của các cô gái vị thành niên này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của họ. (Hình ảnh được cấp phép theo CC0)

    Các chuẩn mực văn hóa khác nhau liên quan đến các mối quan hệ gia đình và bạn bè định hình trải nghiệm của thanh thiếu niên trong các lĩnh vực này. Ví dụ, ở một số quốc gia, cha mẹ của thanh thiếu niên dự kiến sẽ vẫn kiểm soát các quyết định quan trọng, trong khi ở các quốc gia khác, thanh thiếu niên dự kiến sẽ bắt đầu chia sẻ hoặc kiểm soát việc ra quyết định. Ngay cả trong cùng một quốc gia, giới tính, dân tộc, tình trạng nhập cư, tôn giáo, khuynh hướng tình dục, tình trạng kinh tế xã hội và tính cách của thanh thiếu niên có thể định hình cả cách thanh thiếu niên cư xử và cách người khác phản ứng với họ, tạo ra bối cảnh phát triển đa dạng cho các thanh thiếu niên khác nhau. 47

    Bản sắc dân tộc đề cập đến cách mọi người đồng ý với họ là ai dựa trên tổ tiên dân tộc hoặc chủng tộc của họ. “Nhiệm vụ hình thành bản sắc dân tộc liên quan đến việc phân loại và giải quyết những cảm xúc và thái độ tích cực và tiêu cực về nhóm dân tộc của chính mình và về các nhóm khác và xác định vị trí của một người trong mối quan hệ với cả hai” (Phinney, 2006, trang 119). Khi các nhóm khác nhau về địa vị trong một nền văn hóa — những nhóm từ nhóm không thống trị phải nhận thức được các phong tục và giá trị của những người từ nền văn hóa thống trị. Điều ngược lại hiếm khi xảy ra. Điều này làm cho bản sắc dân tộc ít quan trọng hơn nhiều đối với các thành viên của nền văn hóa thống trị.

    Ở Hoa Kỳ, những người có tổ tiên châu Âu tham gia vào việc khám phá bản sắc dân tộc ít hơn so với những người có tổ tiên không phải là người châu Âu (Phinney, 1989). Tuy nhiên, theo Điều tra dân số Hoa Kỳ (2012) hơn 40% người Mỹ dưới 18 tuổi là người dân tộc thiểu số. Đối với nhiều thanh thiếu niên dân tộc thiểu số, việc khám phá bản sắc dân tộc là một phần quan trọng trong quá trình hình thành bản sắc. Mô hình hình thành bản sắc dân tộc của Phinney dựa trên mô hình hình thành bản sắc của Erikson và Marcia (Phinney, 1990; Syed & Juang, 2014). Thông qua quá trình khám phá và cam kết, cá nhân hiểu và tạo ra một bản sắc dân tộc.

    Ba giai đoạn hoặc trạng thái bản sắc dân tộc của Phinney

    Mô hình hình thành bản sắc dân tộc của Phinney dựa trên mô hình hình thành bản sắc của Erikson và Marcia (Phinney, 1990; Syed & Juang, 2014). Thông qua quá trình khám phá và cam kết, cá nhân hiểu và tạo ra một bản sắc đạo đức. Phinney gợi ý ba giai đoạn hoặc trạng thái liên quan đến bản sắc dân tộc:

    Bảng\(\PageIndex{1}\): Ba giai đoạn bản sắc dân tộc của Phinney
    Giai đoạn Mô tả
    Giai đoạn 1: Bản sắc dân tộc chưa được khám phá Thanh thiếu niên và người lớn chưa tiếp xúc với các vấn đề bản sắc dân tộc có thể đang ở giai đoạn đầu tiên, bản sắc dân tộc chưa được khám phá. Điều này thường được đặc trưng với sự ưa thích đối với nền văn hóa thống trị, hoặc nơi cá nhân ít suy nghĩ về câu hỏi về di sản dân tộc của họ. Điều này tương tự như sự khuếch tán trong mô hình nhận dạng của Marcia. Bao gồm trong nhóm này cũng là những người đã chấp nhận sắc tộc của cha mẹ họ và các thành viên khác trong gia đình mà ít suy nghĩ về các vấn đề, tương tự như tình trạng tịch thu nhà của Marcia (Phinney, 1990).
    Giai đoạn 2: Ethnic Identity Search Thanh thiếu niên và người lớn đang khám phá các phong tục, văn hóa và lịch sử của nhóm dân tộc của họ đang trong giai đoạn tìm kiếm bản sắc dân tộc, tương tự như tình trạng tạm hoãn của Marcia (Phinney, 1990). Thường thì một số sự kiện “đánh thức” một thanh thiếu niên hoặc người lớn đối với nhóm dân tộc của họ; hoặc là một trải nghiệm cá nhân với định kiến, một trường hợp được mô tả cao trên các phương tiện truyền thông, hoặc thậm chí là một sự kiện tích cực hơn ghi nhận sự đóng góp của một người nào đó từ nhóm dân tộc của cá nhân. Thanh thiếu niên và người lớn trong giai đoạn này sẽ đắm mình trong văn hóa dân tộc của họ. Đối với một số người, “nó có thể dẫn đến việc bác bỏ các giá trị của nền văn hóa thống trị” (Phinney, 1990, trang 503).
    Giai đoạn 3: Đạt được bản sắc dân tộc Những người đã tích cực khám phá văn hóa của họ có khả năng đánh giá và hiểu biết sâu sắc hơn về di sản dân tộc của họ, dẫn đến tiến bộ hướng tới một bản sắc dân tộc đã đạt được (Phinney, 1990). Một bản sắc dân tộc đạt được không nhất thiết ngụ ý rằng cá nhân đó tham gia nhiều vào các phong tục và giá trị của văn hóa dân tộc của họ. Người ta có thể tự tin vào bản sắc dân tộc của họ mà không muốn duy trì ngôn ngữ hoặc các phong tục khác.

    Sự phát triển của bản sắc dân tộc cần có thời gian, với khoảng 25% học sinh lớp mười từ các dân tộc thiểu số đã khám phá và giải quyết các vấn đề (Phinney, 1989). Trường trung học càng đồng nhất về sắc tộc thì càng ít khám phá và thành tích nhận dạng (Umana-Taylor, 2003). Hơn nữa, ngay cả ở các trường trung học đa dạng về sắc tộc hơn, thanh thiếu niên có xu hướng dành nhiều thời gian hơn cho nhóm của mình, giảm tiếp xúc với các dân tộc khác. Điều này có thể giải thích tại sao, đối với nhiều người, đại học trở thành thời điểm khám phá bản sắc dân tộc. “[Việc] chuyển tiếp lên đại học có thể đóng vai trò như một trải nghiệm nâng cao ý thức kích hoạt sự khám phá” (Syed & amp Azmitia, 2009, trang 618).

    Cũng cần lưu ý rằng những người đạt được bản sắc dân tộc có thể định kỳ xem xét lại các vấn đề về dân tộc. Chu kỳ giữa khám phá và thành tích này là phổ biến không chỉ đối với sự hình thành bản sắc dân tộc, mà trong các khía cạnh khác của sự phát triển bản sắc (Grotevant, 1987) và được gọi (từ Lý thuyết của Marcia: Các giai đoạn nhận dạng) là MAMA đạp xe hoặc di chuyển qua lại giữa lệnh cấm và thành tích. 48

    Bản sắc đa chủng tộc/đa chủng tộc

    Các dân tộc thiểu số phải vật lộn với câu hỏi làm thế nào, và ở mức độ nào, họ sẽ đồng nhất với văn hóa của môi trường xung quanh, do đó xã hội và với văn hóa của gia đình họ. Phinney (2006) gợi ý rằng mọi người có thể xử lý nó theo những cách khác nhau. Một số có thể giữ các danh tính riêng biệt, những người khác có thể kết hợp chúng theo một cách nào đó, trong khi những người khác có thể từ chối một số trong số chúng.

    Bản sắc đa văn hóa có nghĩa là các cá nhân coi mình là một phần của cả nhóm dân tộc thiểu số và xã hội lớn hơn. Những người đa chủng tộc, có cha mẹ đến từ hai hoặc nhiều nhóm dân tộc hoặc chủng tộc, có một nhiệm vụ khó khăn hơn. Trong một số trường hợp, sự xuất hiện của họ có thể mơ hồ. Điều này có thể dẫn đến những người khác liên tục yêu cầu họ phân loại bản thân.

    Phinney (2006) lưu ý rằng quá trình hình thành bản sắc có thể bắt đầu sớm hơn và mất nhiều thời gian hơn để hoàn thành ở những người không đơn sắc hoặc một dân tộc duy nhất.

    clipboard_e8462d10413d4c14404de6d629878da2f.png
    Hình\(\PageIndex{3}\): Một gia đình đa văn hóa. (Hình ảnh (lấy từ video) của ISSH được cấp phép theo CCBY 3.0)

    This page titled 15.6: Cộng đồng, Xã hội và Văn hóa is shared under a CC BY 4.0 license and was authored, remixed, and/or curated by Paris, Ricardo, Raymond, & Johnson (College of the Canyons) via source content that was edited to the style and standards of the LibreTexts platform.